Gửi Em, mất tích trên chiến trường (MIA) năm 1943

Thomas Merton (1915 – 1968)

Nghiêm Phương Mai dịch –

 

Hỡi em trai yêu dấu, nếu anh không chợp mắt,

Mắt anh là hoa nở trên mộ em;

Và nếu miệng anh không nuốt trôi,

Chay tịnh sẽ mãi như liễu xanh nơi em chết.

Nếu trong nóng bức, không nước vơi cơn khát,

Nỗi khát của anh sẽ thành suối mát cho em, kẻ lữ hành đáng thương.

Trên miền đất khói sương hiu quạnh,

Tấm thân đáng thương của em nay ở nơi nao, biệt tích hay đã qua đời?

Và trong quang cảnh thảm họa nào đây,

Linh hồn thống khổ của em đã lạc mất lối về?

Em hãy đến tìm nơi an nghỉ, trong sự nhọc nhằn của anh

Và hãy tựa đầu vào nỗi u sầu của anh,

Hay em cứ lấy sự sống và máu huyết anh

Để mua cho mình một chiếc giường êm ấm hơn-

Lấy hơi thở và cái chết của anh

Để mua cho mình một giấc nghỉ an lành hơn.

Khi mọi người trong cuộc chiến đều bị bắn gục

Và cờ xí đã tan thành cát bụi,

Thập giá của em và của anh vẫn sẽ nói cho con người

Đức Ki-tô đã chết trên từng cái, cho cả hai anh em chúng ta.

Bởi trong tháng Tư đổ nát của em, Đức Ki-tô bị giết phơi thây,

Và Đức Ki-tô khóc trong mùa xuân điêu tàn của anh

Món tiền do nước mắt Ngài sẽ rơi

Vào bàn tay yếu ớt, không người thân quen của em,

Để chuộc em về miền đất của em:

Sự thinh lặng của nước mắt Ngài sẽ đổ

Như chuông trên nấm mồ xa lạ của em.

Hãy nghe và hãy đến, chuông gọi em mau hãy quay về.

Nghiêm Phương Mai

Dịch mùa Phục Sinh, tháng Tư, 2015

§ Tưởng niệm tất cả những người ngã xuống trong chiến tranh Nam Bắc, trong các cuộc chiến vì chủ quyền, chiến tranh biên giới và biển đảo và tất cả các nạn nhân của chiến tranh trên thế giới, nhân dịp 40 năm sau ngày 30-04-1975. Riêng tặng NVL và PVĐ.

§ Nhân dịp kỷ niệm 100 năm sinh nhật của Thomas Merton (1915 – 2015), tác giả và nhà thơ nổi tiếng của Mỹ , tu sĩ Công Giáo và linh mục dòng tu Khổ hạnhTrappist, nhà hoạt động xã hội có nhiều tác phẩm về con người, xã hội, thời đại, chiến tranh và hòa bình, tâm linh huyền nhiệm với sự giao tiếp rộng rãi với nhiều nhận vật hoạt động trong mọi lĩnh vực và tôn giáo (D. T. Suzuki, Đức Đại La Lạt Ma, Đức Buddhadasa, Ernesto Cardenal…), giới văn nghệ sĩ toàn cầu và giới phản đối chiến tranh Việt Nam vào thập niên 60 (anh em L.m. D. & P. Berrigan, Joan Baez, Thích Nhất Hạnh…) T. Merton mất lúc 53 tuổi, năm 1968,vì ‘tai nạn’ ở Bangkok, Thái Lan trong chuyến du hành đầu tiên đi về Á Châu , nhân dịp Hội Nghị Tu sĩ Liên Tôn quốc tế. Xác đựợc đưa về nhà dòng ở Kentucky, Mỹ, trên chuyên cơ quân sự chở lính Mỹ tử nạn tại Việt Nam! Bài thơ nguyên tác, ‘ To My Brother: Reported Missing in Action, 1943′ của tác giả viết về người em trai John Paul mất tích trong trận Đệ Nhị Thế Chiến.

Một số tác phẩm tiêu biểu : (The Seven Storey Mountain (National Review’s list of the 100 best non-fiction books of the century National Review), Zen and the Birds of Appetite, No Man is an Island , Seeds of Contemplation (cả hai cuốn này đã được dịch ra tiếng Việt trước 1975: Không Ai là một Hòn Đảo, Hạt Giống Chiêm Niệm), Conjectures of a Guilty Bystander, The Asian Journal,  Mystics and Zen MastersContemplation in a World of Action, The Non-Violent Alternative, Peace in a Post-Christian Era, The Collected Poems of Thomas Merton….

Bộ 7 cuốn Nhật ký:

§ Run to the Mountain: The Story of a Vocation (Journals, I: 1939-1941). 1995.

§ Entering the Silence: Becoming a Monk and Writer (Journals, II: 1941-1952). 1996.

§ A Search for Solitude: Pursuing the Monk’s True Life (Journals, III: 1952-1960). 1996.

§ Turning Toward the World: The Pivotal Years (Journals, IV: 1960-1963). 1996.

§ Dancing in the Water of Life: Seeking Peace in the Hermitage (Journals, V: 1963- 1965). 1997.

§ Learning to Love: Exploring Solitude and Freedom (Journals VI: 1966-1967). 1997.

§ The Other Side of the Mountain: The End of the Journey (Journals VII: 1967-1968. 1998.

Comments are closed.