Trần Hạnh dịch theo bản tiếng Anh
Oksana Zabuzhko (sinh năm 1960) là một trong những nhà văn Ukraina đương đại được dịch nhiều nhất. Những ngày này Ukraina đang chìm trong máu lửa chiến tranh do Putin phát động, Văn Việt đăng chùm thơ này như một hành động chia sẻ với nhân dân Ukraina.
Văn Việt
LỜI TẠ TỪ GIỮA CÁC VÌ SAO
Giản đơn thôi, tôi chẳng thể là ai khác ngoài chính mình.
Rồi cũng sẽ đến lúc phải chết.
Và cũng chẳng thoát khỏi sự phán xét
Tất cả những gì gắn với tên tôi
Cũng sẽ bị thổi bay như bụi thời gian
Khỏi mọi tài sản, bài vở, địa chỉ của mình
(Đang rải rác khắp một bán cầu)
Nhưng, có thể bỗng một đêm
Trong tương lai, một người anh chưa rõ tên
Bật khóc trong giấc ngủ: “Giờ này em ở đâu?”
Và thế là quá đủ.
Hãy nhìn xem: Những dấu vân tay như bụi phấn
Từ những ngón tay chạm vào tấm gương cổ kính
Và tiếng huýt gió lanh lảnh xé thinh không
Như bàn trượt xẻ rãnh trên băng tuyết
Sẽ còn vang vọng giữa không trung
Và một đứa trẻ thơ, giật mình vì bất ngờ
Sẽ ngước nhìn lên trời cao, mắt trào lệ nức nở
Và thế đã là quá đủ: cuộc đời tôi đã trọn vẹn.
Bạn hỡi – hãy tiếp tục cuộc đời không có tôi.
Bản tiếng Anh:
FAREWELL AMONG THE STARS
It’s just that I’m myself, and no one else.
I too will die. And I won’t escape punishment either.
Everything my name designates
Will be beaten like yellow dust
Out of my belongings, my papers, my addresses
(Which are scattered over half the globe).
Still, some future brother of mine, name unknown,
Might sob one night in his sleep: “Where are you now?”
And that will be enough. Look: the pollen-like smudges
On fingers touching an antique mirror
And the luminous whistle, like skates slashing ice,
Will long resound in open space.
And a child, gasping with wonder,
Will turn skyward his face chilled by sentient tears –
And that will be enough: my life will have been realized.
Then – keep on without me.
Lisa Sapinkopf dịch, 1996. A Kingdom of Fallen Statues. Toronto: Wellspring Ltd.
Nguyên văn:
Oksana Zabuzhko, 2000. Novyj Zakon Arkhimeda. Vybrani Virshi 1980-1998. Kharkiv: Acta.
TĨNH VẬT Ở PRYPIAT [*]
Có lẽ mới bình minh
Ánh sáng nát nhàu như chăn nệm
Gạt tàn đã đầy tràn
Một bóng in cả bốn bức tường
Căn phòng trống rỗng
Không người chứng kiến
Nhưng có ai đó vừa ở đây
Hai dòng lệ còn in trên gỗ
(Đây là nơi một đôi uyên ương làm tổ?)
Trên ghế bành, còn bộ com lê
Vừa căng đầy một hình hài
Đã xẹp xuống như một cuộn vải
Vào đi, nhìn xem. Chẳng còn ai
Chỉ có tiếng gió thở than
Như bị xe tăng nghiền nát
Chiếc áo len dở dang nằm nhớ ngón tay người đan
Cuốn sách còn đang mở,
Hằn vết bấm móng tay đánh dấu trang
(Ôi sự tĩnh lặng vô biên!)
Trên ghế gỗ, còn hai vệt ám
Dưới sàn nhà, cạnh chân ghế bành
Còn một quả táo vừa bị cắn dở
Vết còn tươi chưa ngả màu.
Bản tiếng Anh:
PRYPIAT – STILL LIFE
It could be dawn.
The light, crumpled like sheets.
The ashtray full.
A shadow multiplies on four walls.
The room is empty.
No witnesses.
But someone was here.
A moment ago twin tears shimmered
On polished wood
(Did a couple live here?)
In the armchair a suit, recently filled by a body,
Has collapsed into a bolt of fabric.
Come in, look around. No one’s here,
Just the breathing air, crushed
As though by a tank.
A half-finished sweater remembers someone’s fingers.
A book lies open, marked by a fingernail.
(How amazing, this silence beyond the boundary!)
On the polished wood, two stains.
On the floor by the armchair an apple,
Bitten but not brown.
Lisa Sapinkopf dịch, 1996. A Kingdom of Fallen Statues. Toronto: Wellspring Ltd.
Nguyên văn:
Oksana Zabuzhko, 2000. Novyj Zakon Arkhimeda. Vybrani Virshi 1980-1998. Kharkiv: Acta.
[*] Thành phố phải sơ tán khẩn cấp gần Chernobyl.