Danh sách cập nhật những người ký tên vào bản Phản đối và yêu cầu và Thư ngỏ về sự vi phạm Tự do học thuật trong vụ thu hồi bằng thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan

auguste-rodin-1840-1917-thinkerBản phản đối và yêu cầuThư ngỏ về sự vi phạm Tự do học thuật trong vụ thu hồi bằng thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan đã được trao trực tiếp cho TS. Nguyễn Văn Hiền, trưởng phòng Hành chính, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, vào lúc 14h50 ngày 28/4/2014. Phái đoàn trao thư ngỏ gồm có: Nhà giáo Phạm Toàn, trưởng đoàn, TS Đặng Thị Hảo (Viện Văn học), TS. Nguyễn Xuân Diện (Viện HLKHXHVN), Luật gia Nguyễn Kim Môn và họa sĩ Mai Xuân Dũng.

Thông tin cụ thể xin xem tường thuật ở trang : xuandienhannom.blogspot.sg

Danh sách tham gia Bản phản đối và yêu cầu của 166 người dưới đây có thay đổi so với danh sách công bố ngày 26/4/2014, do đã được loại bỏ những trường hợp ghi trùng (lỗi thuộc về những người ghi danh sách, chúng tôi thành thật cáo lỗi), và bổ sung những trường hợp gửi thư cung cấp đầy đủ thông tin trong hai ngày 26 và 27/4.

Thư ngỏ về sự vi phạm Tự do học thuật trong vụ thu hồi bằng thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan có 100 người tham gia.

 

 

BẢN PHẢN ĐỐI VÀ YÊU CẦU

 

Kính gửi: PGS. TS. Nguyễn Văn Minh,

Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Chúng tôi, những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, gửi đến Ông văn bản này để bày tỏ những điều sau đây:

1. Chúng tôi phản đối và yêu cầu Ông hủy Quyết định số 667/QĐ-ĐHSPHN ngày 11 tháng Ba năm 2014 và Quyết định số 708/QĐ-ĐHSPHN ngày 14 tháng Ba năm 2014, do trường Đại học Sư phạm Hà Nội ban hành, về việc không công nhận luận văn và thu hồi bằng Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn của Đỗ Thị Thoan, bởi hai văn bản này là phi pháp và phi lý, vì các lý do:

1.1. Theo Quy chế Đào tạo Trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ký ngày 28 tháng Hai năm 2011, không có cơ sở pháp lý cho việc được gọi là “thẩm định” đối với bất cứ luận văn thạc sĩ nào.

Quy chế này chỉ quy định thẩm quyền về việc thẩm định kết quả tuyển sinh (Điều 19), chứ không quy định thẩm quyền về việc thẩm định kết quả chấm luận văn hay thẩm định hội đồng chấm luận văn. Điều 26 của Quy chế đã bao hàm toàn bộ quy trình đánh giá một luận văn, trong đó có các vấn đề về thành lập hội đồng đánh giá luận văn, nhóm họp hội đồng, và tiêu chí về kết quả của luận văn, mà hoàn toàn không có khoản nào cho phép lập hội đồng thẩm định để đánh giá lại một luận văn đã có kết quả đánh giá.

1.2. Việc đơn phương ban hành hai quyết định trên mà không đưa ra các văn bản làm chứng lý theo quy trình chuyên môn phải có (quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, quyết định họp Hội đồng, bản đánh giá của từng thành viên Hội đồng, biên bản họp Hội đồng…), cũng như việc Hội đồng này không họp công khai, là vi phạm hết sức nghiêm trọng Khoản 1 Điều 26 của Quy chế nói trên.

1.3. Khoản 1 Điều 22 Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo QĐ số: 33/2007/QĐ-BGDĐT, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ký ngày 26 tháng Sáu năm.2007 đã quy định cụ thể năm trường hợp bị thu hồi hay huỷ bỏ văn bằng: a) Có hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ ; b) Cấp cho người không đủ điều kiện ; c) Do người không có thẩm quyền cấp ; d) Bị tẩy xóa, sửa chữa ; đ) Để cho người khác sử dụng.

Đỗ Thị Thoan không thuộc trường hợp nào trên đây, do đó thu hồi văn bằng của Bà là trái với Quy chế này.

2. Chúng tôi yêu cầu Ông minh bạch hóa toàn bộ quá trình đi đến hai quyết định nêu trên của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trên tinh thần tuân thủ các quy định có hiệu lực pháp lý.

3. Trên cơ sở pháp lý vừa nêu, trên chuẩn mực và thông lệ học thuật, việc thẩm định Luận văn Vị trí của kẻ bên lề: thực hành thơ của nhóm Mở Miệng từ góc nhìn văn hóa đã xâm phạm thẩm quyền và quyền lợi của Hội đồng Đánh giá luận văn, của Người Hướng dẫn và Tác giả luận văn, bởi họ không hề được biết và không hề được tham gia vào quá trình thẩm định.

Chúng tôi yêu cầu Ông tôn trọng thẩm quyền khoa học và danh dự khoa học của Hội đồng Đánh giá luận văn, của Người Hướng dẫn luận văn và Tác giả luận văn khi có bất kỳ hành động hay quyết định nào liên quan đến Luận văn. Họ phải được tham gia vào mọi hoạt động và quyết định liên quan đến Luận văn, đúng như các quyền mà họ được hưởng theo quy định.

Chúng tôi mong nhận phản hồi từ Ông.

Trân trọng,

Những người ký tên

  1. Bùi Thanh Truyền, TS Văn học Việt Nam, Giảng viên Khoa Ngữ Văn, ĐH Sư Phạm TPHCM, HCM
  2. Bùi Trân Phượng, TS Lịch Sử, Giảng viên Đại học, TP HCM.
  3. Châu Minh Hùng, TS Lý luận văn học, Đại học Quy Nhơn, Tp Quy Nhơn, Bình Định
  4. Chu Hảo, TS Vật lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Văn hoá Phan Châu Trinh, Hà Nội.
  5. Chu Văn Sơn, TS Văn học, Giảng viên khoa Ngữ Văn, ĐH Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
  6. Đặng Thị Hảo, TS Ngữ văn, Hà Nội
  7. Đào Tiến Thi, ThS Văn học, Nghiên cứu Văn học, Ngôn ngữ, Giáo dục; Uỷ viên BCH Hội ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội
  8. Đỗ Thị Hoàng Anh, ThS Ngữ Văn, Giáo viên THPT Chu Văn An, Hà Nội.
  9. Đỗ Hải Ninh, TS Văn học Việt Nam, Viện Văn học, Hà Nội.
  10. Đỗ Xuân Khôi, TS, Giảng viên Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.
  11. Đoàn Ánh Dương, ThS Văn học, Nghiên cứu viên Lý luận và văn học Việt Nam hiện đại, Viện văn học, Hà Nội.
  12. Hà Sĩ Phu, TS Sinh học, nguyên giảng viên đại học, Đà Lạt.
  13. Hà Thúc Huy, PGS, TS Hoá học, giảng viên đại học, TP Hồ Chí Minh.
  14. Hồ Thị Hoà, ThS Truyền thông, giảng viên đại học, TP Hồ Chí Minh.
  15. Hồ Tú Bảo, Giáo sư tin học, Viện John von Neumann, Đại học Quốc gia – TP HCM
  16. Hoàng Dũng, PGS, TS Ngôn ngữ học, Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM.
  17. Hoàng Hưng, Nghiên cứu thơ hiện đại VN và thế giới, TP HCM.
  18. Hoàng Phong Tuấn, Ths Văn học, Giảng viên Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM
  19. Hoàng Tố Mai, TS Văn học, Nghiên cứu viên Văn học nước ngoài, Hà Nội.
  20. Huỳnh Ngọc Chênh, cử nhân hoá học, cựu giáo viên trường Phan Chu Trinh, Đà Nẵng, TP HCM
  21. Lê Minh Hà, PGS, TS, Khoa Toán-Cơ-Tin học, Đại học khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
  22. Lê Thanh Loan, Ths Ngữ Văn, Giáo viên THPT Chu Văn AN, Hà Nội
  23. Lê Thu Phương Quỳnh, Ths Văn hoá Văn học Châu ÂU, Room to Read Vietnam, TP HCM.
  24. Lê Tuấn Huy, TS triết học, TP HCM.
  25. Mai Thái Lĩnh, phụ giảng Ban triết học tại trường đại học Văn khoa, Viện Đại học Đà Lạt (1970-1971), Phó hiệu trưởng trường PTTH Thăng Long (75-88), Đà Lạt.
  26. Ngô Thị Ngọc Diệp, TS Văn học Việt Nam hiện đại, giảng viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Gia Lai, Gia Lai
  27. Ngô Văn Giá, PGS TS Lý luận Văn học, Chủ nhiệm khoa Viết văn-Báo chí, Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
  28. Nguyên Ngọc, Chủ tịch Hội đồng Khoa học Quỹ Văn hoá Phan Châu Trinh, Hà Nội.
  29. Nguyễn Đăng Hưng, GS TS KH, Cố vấn học thuật Đại học Việt Đức, TP HCM.
  30. Nguyễn Đăng Quang, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Lý luận Ban Tư tưởng Văn hóa Trung Ương từ 1991 đến 1996, Hà Nội.
  31. Nguyễn Đình Cống, GS TS, Đại học Xây dựng, Hà Nội
  32. Nguyễn Đông Yên, GS, TS KH, nghiên cứu và giảng dạy toán học, Hà Nội.
  33. Nguyễn Đức Hiệp, cựu giáo viên vật lý trung học phổ thông, đã nghỉ hưu, TP HCM
  34. Nguyễn Hoài Anh, Ths Ngữ Văn, giáo viên THPT Chu Văn An, Hà Nội.
  35. Nguyễn Hoàng Ánh, PGS.TS, giảng viên trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
  36. Nguyễn Hoàng Diệu Thuỷ, Ths Văn học, cựu sinh viên khoa Ngữ Văn, ĐH SP Hà Nội, Hà Nội.
  37. Nguyễn Huệ Chi, GS Văn học, Nguyên Chủ tịch Hội đồng khoa học, Viện Văn học, Hà Nội.
  38. Nguyễn Hữu Việt Hưng, GS, TS KH, Khoa Toán, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
  39. Nguyễn Mạnh Tiến, Ths Văn học, Dân tộc học, Nghiên cứu văn học, dân tộc học, Hà Nội.
  40. Nguyễn Nam Hải, ThS Công nghệ thông tin, nguyên giảng viên ĐH Công nghệ, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
  41. Nguyễn Phương Chi, nguyên Phó phòng TC Nghiên cứu Văn học, Viện văn học, Hà Nội.
  42. Nguyễn Quang A, TSKH, nguyên GS Đại học Kĩ thuật Budapest, nguyên Trưởng khoa CNTT, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  43. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, phó chủ tịch Hội Cơ học Thuỷ khí Việt Nam, Đà Nẵng
  44. Nguyễn Thị Bình, PGS, TS Văn học, nguyên trưởng bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ Văn, ĐH Sư Phạm Hà Nội, Hà Nội.
  45. Nguyễn Thị Hương Thuỷ, Ths Ngữ Văn, Giáo viên THPT Chu Văn An, Hà Nội.
  46. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hoá, TPHCM.
  47. Nguyễn Thị Từ Huy, TS Văn học, cựu giảng viên khoa Ngữ Văn, ĐH Sư phạm Hà Nội, TP HCM.
  48. Nguyễn Văn Long, PGS, Nhà giáo nhân dân, Nguyên chủ nhiệm Bộ môn VH Việt Nam hiện đại, Khoa Ngữ Văn, ĐH Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  49. Nguyễn Xuân Diện, TS Ngữ văn, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
  50. Phạm Toàn, nghiên cứu giáo dục, sáng lập viên nhóm Cánh Buồm, Hà Nội.
  51. Phạm Minh Gia, TS Kinh tế, Hà Nội.
  52. Phạm Quốc Lộc, TS Văn học So sánh, Trưởng Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá, ĐH Hoa sen, TP HCM
  53. Phạm Thị Ly, TS Ngữ văn, Viện đào tạo quốc tế, ĐHQG TP HCM, TP HCM
  54. Phạm Thị Phương, PGS TS Ngữ văn, khoa Ngữ Văn, Đại học Sư phạm TP HCM, TP HCM
  55. Phạm Xuân Nguyên, Trưởng phòng Nghiên cứu Văn học So sánh, Viện Văn học, Hà Nội.
  56. Phan Hồng Hạnh, ThS Ngữ Văn, Giáo viên THPT Chu Văn An, Hà Nội.
  57. Phan Thị Hà Dương, PGS TS Toán học, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
  58. Phan Thị Hoàng Oanh, TS Hoá học, Giảng viên Đại học, TP HCM, TP HCM.
  59. Phùng Hoài Ngọc, ThS Văn học, Nguyên giảng viên Đại học An Giang, An Giang.
  60. Trần Đình Sử, GS TS Văn học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  61. Trần Đức Anh Sơn, TS Lịch Sử, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển KT XH Đà Nẵng, Tổng biên tập Tạp chí Phát triển kinh tế -xã hội Đà Nẵng, Đà Nẵng.
  62. Trần Hữu Tá, PGS Văn học, Tp HCM.
  63. Trần Ngọc Vương, GS TS Văn học, Hà Nội.
  64. Trần Ngọc Hiếu, TS Văn học, Khoa Ngữ Văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  65. Trần Quang Đức, Nghiên cứu văn học, lịch sử, Phòng Văn học So Sánh, Viện Văn học, Hà Nội.
  66. Trịnh Thu Tuyết, TS Văn học, Chuyên ngành văn học Hiện đại, Hà Nội.
  67. Tương Lai, Nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học Việt Nam, thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, TP HCM.
  68. Vũ Thế Khôi, Nguyên Trưởng khoa tiếng Nga, ĐH Ngoại Ngữ Hà Nội, Hà Nội.
  69. Vũ Thị Phương Anh, TS Giáo dục, Nguyên giám đốc Trung tâm khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo ĐHQG TPHCM, TP HCM.
  1. Phạm Văn Hội, TS, Giảng viên đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội, Hà Nội.
  2. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu độc lập, chuyên nghiên cứu văn học Việt Nam,Hà Nội.
  3. Nguyễn Quang Lập, từng tham gia đào tạo biên kịch tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, địa chỉ nơi ở: TP HCM.
  4. Lê Mạnh Năm, Nghiên cứu viên chính, Viện xã hội học, Hà Nội.
  5. Nguyễn Anh Tuấn, PGS. TS, Giảng viên Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.
  6. Đỗ Biên Cương, TS, lĩnh vực Công nghệ Sinh học-Thực phẩm, Bộ môn Vi sinh – Hóa sinh- Sinh học Phân tử, Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
  7. Phạm Khiêm Ích–PGS Triết học, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin, Khoa học Xã hội, Nghiên cứu viên cao cấp Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
  8. Lê Nguyên Long, ThS, giảng viên Khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  9. Lương Công Trung, ThS, giảng viên Viện Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Nha Trang.
  10. Phạm Xuân Hoàng, ThS Luật học, hiện là giảng viên Luật, Khoa Luật Kinh tế, ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh.
  11. Trần Trung Sơn, TS Kỹ thuật, Phó trưởng khoa Máy bay-Động cơ, Trường Sỹ quan Không quân, Nha Trang.
  12. Lê Cát Tường, TS Kỹ Thuật (Aus.), nguyên giảng viên Đại học Tổng Hợp Huế, hiện sống tại TPHCM
  13. Hồ Liên, TS văn hóa học, nguyên giảng viên chính Trường Viết văn Nguyễn Du, trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
  14. Ngụy Hữu Tâm, TS Vật lý, nguyên cán bộ Viện Vật lý, Viện Khoa học Việt Nam, đã từng đi dạy ĐH ở Algerie, hiện sống tại Hà Nội.
  15. Nguyễn Xuân Nghĩa, Tiến sĩ Xã hội học, Giảng viên đại học, TP HCM.
  16. Nguyễn Trọng Bình, ThS Văn học Việt Nam, giảng dạy Văn học VN hiện đại, Lịch sử Phê bình văn học, Cần Thơ.
  17. Đào Minh Châu, TS, cựu chuyên viên Vụ Sau đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (1988-1998). Lĩnh vực nghiên cứu: chính sách công, hành chính công, Hà Nội.
  18. Nguyễn Văn Tiệp, PGS.TS, khoa Nhân học, Đại học KHXH & NV, Đại học quốc gia TP. HCM, TPHCM.
  19. Trần Văn Tùng, PGS.TS Kinh tế, từng là giảng viên kiêm nhiệm của trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, nghiên cứu viên cao cấp của Viện kinh tế thế giới ,Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Viện Hàn lâm KHXH Viêt Nam, Hà Nội.
  20. Trần Thị Thanh Vân, ThS tiếng Anh, Giảng viên đại học, Hà Nội.
  21. Nguyễn Hữu Khải, PGS.TS, Đại học Khoa học Tự nhiên-ĐHQGHN, Hà Nội.
  22. Nguyễn Hồng Kiên, TS Sử học, hiện đang là cán bộ nghiên cứu ở Viện Khảo cổ học (Viện Hàn lâm KHXH VN), Hà Nội.
  23. Phạm Chi Mai, nguyên giảng viên chính môn Tiếng Nga ở Khoa Ngôn ngữ và văn hoá Nga, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
  24. Nguyễn Nguyên Khải, cựu giáo viên Toán trường THPT Thái Phiên, Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.
  25. Trần Minh Thế, PGS. TS, nguyên Viện trưởng Viện Thông tin Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.
  26. Khương Việt Hà, ThS, phòng Văn học so sánh, Viện Văn học, Hà Nội.
  27. Lê Thành Trung, ThS Ngữ Văn, giảng viên đại học, Hà Nội.
  28. Lê Văn Sinh, cử nhân sử học, cựu giảng viên Bộ môn lý luận sử học, ĐHKHXH & NV Hà Nội, Hà Nội.
  29. Ngô Thanh Hải, ThS ngành Lý luận văn học, Giáo viên Ngữ văn THPT Tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
  30. Nguyễn Phượng, TS Ngữ Văn, giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
  31. Trần Tuấn Tú, TS địa chất, Giảng viên Khoa Môi trường, ĐH Khoa Học Tự Nhiên, TP HCM.
  32. Nguyễn Thượng Long, giáo viên PTTH bộ môn Địa Lý, hiện đã nghỉ hưu. Nơi công tác cuối cùng Trường PTTH Trần Hưng Đạo – Hà Đông – Hà Tây, Thanh tra giáo dục kiêm nhiệm Sở GD – ĐT Hà Tây.- Nơi ở: Hà Nội.
  33. Đặng Danh Ánh, PGS.TS.Tâm lý Giáo dục Kỹ thuật, Viện trưởng Viện Nghiên cứu,Đào tạo và Tư vấn KHCN, Hà Nội.
  34. Hồ Thị Hồng Nhung, TS. Bác sỹ, lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu: phòng Gốc Giống và Sinh Phẩm Chẩn đoán, Viện Pasteur TP. HCM.
  35. La Khắc Hoà, PGS, TS, Nguyên cán bộ giảng dạy Khoa Ngữ Văn ĐHSP Hà Nội (đã nghỉ hưu), Hà Nội
  36. Phạm Vĩnh Cư, PGS.TS Văn học, Nguyên Hiệu phó Trường Viết văn Nguyễn Du, Hà Nội
  37. Đỗ Lai Thuý, PGS.TS, Nguyên Phó Tổng biên tập tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, Hà Nội.
  38. Nguyễn Đức Mậu, TS Văn học, Nghiên cứu Văn học- Hà Nội.
  39. Trương Đăng Dung, PGS TS, Nguyên Phó Viện trưởng Viện văn học, Hà Nội.
  40. Trần Khuê, nhà nghiên cứu Văn hoá, nguyên Trưởng Tiểu ban NC Trung tâm Hán Nôm (viện KHXH tại TPHCM), nguyên Giám đốc Trung tâm NC Văn hoá cổ VN-Đông Nam Á (TPHCM), TPHCM.
  41. Vũ Xuân Túc, nguyên Tổ trưởng Bộ môn Ngữ Văn trường, THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam, Hà Nội.
  42. Nguyễn Trọng Nghĩa, thạc sĩ vật lý, nghiên cứu viên Viện Vật lý, Hà Nội
  43. Nguyễn Hồng Duyên, ThS văn học, giáo viên Ngữ văn THPT, Hà Nội
  44. Đinh Hà Triều, ThS, giáo viên THPT, Tuy Phước, Bình Định.
  45. Phan Đình Dũng, thạc sĩ văn học, CĐSP Ninh Thuận, Ninh Thuận.
  46. Trần Khang Thụy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu & Ứng dụng Khoa học Kinh tế (CESAIS), thuộc Đại học Kinh tế Tp.HCM, Tp. HCM.
  47. Lê Văn Hưng, kỹ sư lâm nghiệp, nguyên là cán bộ nghiên cứu thực nghiệm, trạm thực nghiệm Eakmat, thành phố BMT, Đắk Lăk, T/P Kon Tum. 
  48. Nguyễn Đức An, Giáo viên Ngữ Văn, Trường THPT Đông Kinh, Hà Nội.
  49. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, đang giảng dạy tại Khoa điện ảnh, Trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội, Hà Nội.
  50. Vũ Khắc Lương, PGS.TS Y học, giảng viên đại học, Hà Nội.
  51. Trần Bá Thiện, hiệp sĩ công nghệ thông tin, giảng viên đại học Văn Lang, Tp HCM, TP HCM.
  52. Phạm Kim Chung, Thạc sĩ Ngôn ngữ học, biên tập viên, Hà Nội.
  53. Trần Ban, ThS. Ngữ văn, cán bộ giảng dạy, TP.HCM.
  54. Vũ Thị Nhuận, Tiến sĩ sinh hóa tại Đại học Kyushu Nhật Bản, từng là giảng viên khoa học, Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ.
  55. Đặng Thị Thái Hà, CN Văn học, Phòng văn học đương đại, Viện Văn học, Hà Nội.
  56. Nguyễn Thái Nguyên, tiến sĩ kinh tế, hiện đã nghỉ hưu, Hà Nội.
  57. Nguyễn Thu Nguyệt, nguyên giảng viên khoa tiếng Nga, trường Đại học Kinh tế Hà Nội và trường Đại học Bách khoa Đà nẵng, TP Hồ Chí Minh.
  58. Lê Dy, Thạc sỹ, nguyên trưởng bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, Khoa Ngữ văn Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.
  59. Nguyễn Thị Như Nguyện, Tiến sỹ Ngữ văn, giảng viên đại học, Hà Nội. 
  60. Lê Khánh Hùng, TS Công nghệ Thông tin, Viện Ứng Dụng Công nghệ, Bộ Khoa học&Công nghệ, Hà Nội.
  61. Đăng Minh Điệp, ThS, chuyên ngành tài chính ngân hàng, Đại học Công nghiệp Tp.HCM, Tp.HCM
  62. Nguyễn Đức Quỳ, nguyên chuyên viên Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường ĐH Công nghệ – ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
  63. Nguyễn Thị Hậu, TS Khảo cổ học, Nghiên cứu và giảng dạy về Khảo cổ học và văn hóa tại một số trường đại học tại TPHCM, Phó Tổng Thư ký Hội Khoa học lịch sử VN, TP HCM.
  64. Nguyễn Thị Thanh Thúy (BAN MAI), Thạc sĩ Văn học Việt Nam, Chuyên viên chính Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Quy Nhơn, Quy Nhơn.
  65. Lê Đức Quang, Tiến sĩ chuyên ngành Lý thuyết Dịch (ĐH Charles De Gaulle – Lille 3), Giảng viên Khoa Pháp, ĐH Ngoại ngữ Huế, Biên dịch viên công chứng – Phiên dịch viên Hội nghị (tốt nghiệp Trường Biên-Phiên dịch Cao cấp Paris – ESIT-ĐH Paris 3 Sorbonne Nouvelle), Huế.
  66. Nguyễn Mai Oanh, Thạc sĩ Nghiên cứu viên Nông nghiệp Nông thôn, Viện Chính sách Nông nghiệp, TPHCM
  67. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học đã về hưu, trước đây giảng dạy ở Bộ môn Ngoại khoa Trường Đại học Y Hà nội và Bộ môn Miễn dịch Sinh lý bệnh Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Tp HCM.
  68. Nguyễn Trường Lưu, hiệu trưởng Trường tiểu học Pró- Đơn Dương – Lâm Đồng.
  69. Nguyễn Kim Thảo, ThS Quản trị kinh doanh, Giảng viên Đại học, TP HCM.
  70. Nguyễn Thị Bích Hợp, Ths Ngữ văn, hiện đang là Nghiên cứu sinh Ngôn ngữ tại ĐH Sư phạm Hà Nội, Tuyên Quang.
  71. Trần Phúc Hoà, cử nhân toán, giáo viên toán trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai, Đồng Nai.
  72. Vũ Quang, Tiến sĩ Vật lí, Phó giáo sư Giáo dục học, từng công tác tại ĐHSP Hà Nội1, Viện Khoa học giáo dục Việt nam Thành phố Hà Nội .
  73. Hoàng Thanh Thuỷ, thạc sĩ Văn học phương Tây, nguyên sinh viên khoa Ngữ Văn – trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  1. Phạm Huy Thông, TS Triết học, nguyên là giảng viên trường Đại học Đông Đô, hiện là Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban ĐKCG Tp Hà Nội, nghiên cứu khoa học về tôn giáo học, Hà Nội.
  2. Chu Mạnh Chi, Hiệu trường THCS-THPT Tân Hòa, Tp. Biên Hòa, thường trú tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
  3. Chu Trọng Thu, cựu giảng viên ngành Hán Nôm, Khoa Ngữ Văn, ĐHSP TP HCM, tp HCM.
  4. Nguyễn Ngọc An, Cử nhân Công nghệ thông tin Phòng Ngoại ngữ-Tin học, Trung tâm GDTX tỉnh Tây Ninh, Tây Ninh.
  5. Huỳnh Hữu Tuệ, GS TSKH, chuyên gia về xử lý thông tin, Đại học quốc tế, VNU-HCM
  6. Tào Văn Ân, Tiến sĩ lí luận văn học, Giảng dạy môn lí luận văn học,Văn hoá học, Đại học Mở, TP HCM.
  7. Võ Đức Phương, ThS Tâm lý học, giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau, cựu sinh viên và học viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
  8. Nguyễn Xuân Trình, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, nguyên Tổng Biên tập Tạp Chí Quản lý Kinh tế.
  1. Bùi Thanh Xuân, Thạc sĩ Giáo dục học, Trưởng phòng Nghiên cứu Các vấn đề chung, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Không chính qui, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Cựu sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội I K41, Hà Nội.
  2. Phùng Hồ Hải, GS-TSKH Toán học, Phòng Đại số, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam.
  3. Nguyễn Quang Tiến, TS Ngữ văn Anh, Khoa Ngữ văn Anh, ĐH KHXH & NV, ĐH Quốc gia Tp.HCM.
  4. Nguyễn Thị Hương Giang, Thạc sỹ, Giảng viên Lý luận văn học, Khoa Xã hội – Du lịch. Đại học Hoa Lư, Ninh Bình.
  5. Đinh Gia Hưng, Thạc sĩ Ngôn ngữ Anh, giảng viên đại học, TP Đà Nẵng.
  6. Bùi Thanh Hoa, Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Tây Bắc, Sơn La.
  7. Nguyễn Thị Lý, Thạc sĩ Văn học Việt Nam, TP. Đà Nẵng
  8. Doãn Minh Đăng, Tiến sĩ điều khiển tự động, Cần Thơ.
  9. Đỗ Thị Bình, Tiến sĩ ngôn ngữ học, Giảng viên, trường ĐH Quốc gia TP.HCM, TP HCM.
  10. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Toán ứng dụng Đại Học Bách Khoa TPHCM, TP HCM.
  11. Nguyễn Thị Thu Dung, Giảng viên môn Vật lý, Hà Nội.
  12. Phí Mạnh Hồng, PGS, TS. Kinh tế học, Hà Nội.
  1. Nguyễn Đức Thành, TS. Kinh tế học, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
  2. Trần Trọng Đức, Tiến sĩ Xã hội học, phó trưởng khoa, học viện Hành chính quốc gia, TP HCM.
  3. Đỗ Đình Oai, Thạc sĩ toán học, Giáo viên THCS, Quảng Ngãi
  4. Nguyễn Vũ Ngọc Tùng, giảng viên ĐH Hoa Sen, TP HCM, NCS Tin học, ĐH Bordeaux.

 

THƯ NGỎ

Về sự vi phạm Tự do học thuật trong vụ thu hồi bằng thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan

 

Kính gửi:

– Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

– Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Chúng tôi, những người quan tâm về giáo dục Việt Nam ký tên dưới đây, cực lực phản đối việc thu hồi bằng Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn của bà Đỗ Thị Thoan và ủng hộ các đồng nghiệp trong cộng đồng giáo dục và nghiên cứu Việt Nam trong việc đòi hỏi hủy bỏ quyết định này.

Luận văn của bà Đỗ Thị Thoan, “Vị trí của kẻ bên lề: thực hành thơ của nhóm Mở Miệng từ góc nhìn văn hóa”, đã được hội đồng chấm luận văn của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội cho điểm 10/10 vào năm 2010, nhưng bốn năm sau bỗng bị thẩm định lại bởi một hội đồng khác một cách thiếu minh bạch. Bằng thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan bị thu hồi theo Quyết định số 667/QĐ-ĐHSPHN ngày 11/03/2014 và Quyết định số 708/QĐ-ĐHSPHN ngày 14/03/2014. Tác giả luận văn và người hướng dẫn không được cho cơ hội để phản biện. Lý do dẫn đến các quyết định này không được công bố, và nhất là không có bằng cớ nào chứng tỏ luận văn đã có sai phạm đáng kể về học thuật. Có dấu hiệu là đã có sự can thiệp với động cơ chính trị, phi học thuật, nhằm tạo áp lực để Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thu hồi văn bằng. Thư yêu cầu giải thích của bà Đỗ Thị Thoan không được trường trả lời thích đáng.

Những hành động trên đã

– trực tiếp vi phạm qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (điều 22, Quyết định 33/2007/QĐ-BGDĐT), theo đó thì văn bằng chỉ có thể thu hồi nếu phát hiện hành vi gian lận, cấp cho người không đủ điều kiện, do người không có thẩm quyền cấp, đã tẩy xóa sửa chữa, hoặc đã để người khác sử dụng.

– đi ngược lại những nguyên tắc công lý căn bản, không cho tác giả luận văn và người hướng dẫn có cơ hội để phản biện, không công bố rõ ràng các lý do, luận cứ, bằng chứng, hồ sơ liên hệ đến việc tái xét và thu hồi.

– vi phạm nghiêm trọng quyền tự do học thuật. Nhà bác học Einstein đã nói: “giới hạn tự do học thuật bất cứ cách nào sẽ cản trở sự phổ biến kiến thức trong dân chúng và do đó sẽ ngăn trở khả năng suy xét và hành động của quốc gia”. Các đại học chỉ có thể đóng góp hữu hiệu cho sự phát triển của đất nước nếu các giảng viên và sinh viên có quyền nghiên cứu bất cứ đề tài nào. Công trình của họ phải được đánh giá trên các tiêu chuẩn học thuật, bởi những nhà chuyên môn có thẩm quyền. Bằng cấp chỉ có thể bị thu hồi trong trường hợp ứng viên đã phạm những lỗi nghiêm trọng về học thuật như đạo văn, ngụy tạo dữ liệu, nhờ người viết giùm.

Vì những lý do trên, chúng tôi yêu cầu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội hủy bỏ quyết định thu hồi bằng Thạc sĩ của bà Đỗ Thị Thoan và công bố các hồ sơ liên quan đến việc này. Ngoài ra, để tiến tới một nền giáo dục Việt Nam lành mạnh và tân tiến, chúng tôi yêu cầu nhà nước mở cuộc điều tra về những lý do đã dẫn đến vụ tái thẩm định, và thiết lập những biện pháp để ngăn ngừa tái diễn những sự can thiệp một cách lén lút, bất hợp pháp vào các quy định có hiệu lực pháp lý.

Những người ký tên

1. Trần Nam Bình, Tiến sĩ Kinh tế, Phó Giáo sư Đại học New South Wales, Sydney, Úc.

2. Phạm Minh Châu, Tiến sĩ Hóa học, Giáo sư Đại học Denis Diderot (Paris VII), Cộng hòa Pháp và Đại học Khoa học và Công nghệ Pháp-Việt (USTH), Hà nội, Việt Nam.

3. Phạm Đỗ Chí, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Phó Giáo sư thỉnh giảng chương trình MBA, American University, Washington, DC., Hoa Kỳ.

4. Valentina Denzel, Phó Giáo sư Văn học, Đại học bang Michigan, Hòa Kỳ.

5. Trần Hữu Dũng, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Giáo sư Đại học Wright State, Dayton, Ohio, Hoa Kỳ.

6. Giáp Văn Dương, Tiến sĩ Vật lý, Hà Nội, Việt Nam.

7. Phạm Văn Đỉnh, Tiến sĩ Khoa học, nguyên Giảng viên Đại học Pau (UPPA), Cộng hòa Pháp.

8. Đỗ Anh Đức, Tiến sĩ Truyền thông, Đại học Macquarie, Sydney, Úc.

9. Nguyễn Ngọc Giao, nguyên Giảng viên toán, Đại học Denis Diderot (Paris VII).

10. Đỗ Đăng Giu, Tiến sĩ Vật lý, nguyên Giám đốc Nghiên cứu của CNRS, Đại học Paris-Sud, Cộng hòa Pháp.

11. Evelyne Grossman, Giáo sư Văn học Pháp, Đại học Denis Diderot (Paris VII), Cộng hòa Pháp.

12. Trần Hải Hạc, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Phó Giáo sư Đại học Paris 13, Cộng hòa Pháp.

13. Nguyễn Trọng Hiền, Phòng Thí nghiệm Phản lực, Viện Công nghệ California, Pasadena, CA 91109, Hoa Kỳ.

14. Nguyễn Đức Hiệp, Tiến sĩ Công nghệ Y sinh, Chuyên gia nghiên cứu khoa học khí quyển, Bộ Môi trường và Bảo tồn, New South Wales, Úc.

15. Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại Học Aalborg, Vương quốc Đan Mạch.

16. Nguyễn Mạnh Hùng, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Giáo sư Đại học Laval, Quebec, Canada.

17. Nguyễn Đăng Hưng, Tiến sĩ Khoa học ngành Cơ học Tính toán, Giáo sư danh dự Đại học Liege, Vương quốc Bỉ.

18. Phạm Xuân Huyên, Tiến sĩ Toán học, Giáo sư Đại học Denis Diderot (Paris VII), Cộng hòa Pháp và Viện John von Neumann, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

19. Hoàng Kháng, Tiến sĩ Vật lý, Nhà nghiên cứu khoa học, Đại học North Dakota State, North Dakota, Hoa Kỳ.

20. Đỗ Khiêm, Nhà văn, La Habra Heights, California, USA.

21. Lê Xuân Khoa, nguyên Phó Viện trưởng Viện Đại học Sài gòn, nguyên Giáo sư thỉnh giảng trường SAIS, Đại học Johns Hopkins, Washington DC., Hoa Kỳ.

22. Thùy Linh, Nhà văn, Hà Nội, Việt Nam.

23. Ngô Vĩnh Long, Tiến sĩ Sử học và Ngôn ngữ phương Đông, Giáo sư Đại học Maine, Maine, Hoa Kỳ.

24. Nguyễn Thùy Phương, Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Paris Descartes, Paris, Cộng hòa Pháp.

25. Đặng Xuân Thảo, Tiến sĩ Điều khiển học, Laboratoire VERIMAG (CNRS), Grenoble, Cộng hòa Pháp.

26. Ngô Đức Thế, Tiến sĩ Vật lý, Nghiên cứu viên, Đại học Kỹ thuật Đan Mạch, Vương quốc Đan Mạch.

27. Đặng Đình Thi, Tiến sĩ Kỹ thuật Hàng không, Đại học Bristol, Anh Quốc.

28. Phạm Duy Thoại, Tiến sĩ Y khoa, Giáo sư Đại học Humboldt, Berlin, Cộng hòa Liên bang Đức.

29. Đoàn Ánh Thuận, Nhà văn, Paris, Cộng hòa Pháp.

30. Lê Đoàn Trung, nguyên Giám đốc Nghiên cứu của CNRS, Đại học Paris-Sud, Cộng hòa Pháp.

31. Nguyễn Khánh Trung, Tiến sĩ Xã hội học, Vendée, Cộng hòa Pháp.

32. Dương Văn Tú, Nghiên cứu sinh ngành Công nghệ Dược phẩm, Đại học Leuven, Vương quốc Bỉ.

33. Vũ Văn Tuân, Nghiên cứu sinh ngành Môi trường và Sức khỏe, Đại học Birmingham, Anh Quốc.

34. Phạm Quang Tuấn, Tiến sĩ Hóa học, Phó Giáo sư Đại học New South Wales, Sydney, Úc.

35. Nguyễn Văn Tuấn, Giáo sư Y khoa, Đại học New South Wales, Sydney, Úc.

36. Hoàng Thanh Tùng, Nghiên cứu sinh ngành Hoá học, Đại học bang Florida, Hoa Kỳ.

37. Hà Dương Tường, Tiến sĩ Toán học, nguyên Giáo sư Đại học Công nghệ Compiègne, Cộng hòa Pháp.

38. Nguyễn Đức Tường, Tiến sĩ Vật lý, nguyên Giáo sư Đại học Ottawa, Canada.

39. Vũ Quang Việt, Tiến sĩ Kinh tế, nguyên Vụ trưởng Vụ Tài khoản Quốc gia Liên Hiệp Quốc, New York, Hoa Kỳ.

40. Phạm Xuân Yêm, Tiến sĩ Vật lý, nguyên Giám đốc Nghiên cứu của CNRS, Đại học Pierre et Marie Curie, Paris, Cộng hòa Pháp.

41. Hoàng Tụy, Giáo sư, Viện Toán học, Hà Nội.

42. Michel Waldschmidt, nguyên Chủ tịch Hội Toán học Pháp (SMF), Giáo sư danh dự Đại học Pierre et Marie Curie, Paris, Cộng hòa Pháp.

43. Phùng Liên Đoàn, Tiến sĩ Kỹ thuật hạt nhân, Tổng Giám đốc Công ty tư vấn nguyên tử và môi trường PAI Corporation, Chủ tịch sáng lập Hội Khuyến khích Tự Lập và Hội Khuyến học Việt-Mỹ.

44. Nguyễn Thị Thủy Minh, Tiến sĩ Ngôn ngữ Ứng dụng, giảng viên Đại học Công nghệ Nanyang, Singapore.

45. Trần Khuê, Nhà nghiên cứu văn hoá, nguyên Trưởng ban Nghiên cứu Trung tâm Hán Nôm, Viện Khoa học Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

46. Trịnh Văn Thảo, Giáo sư Đại hoc Aix-Marseille, Cộng hòa Pháp.

47. Trần Tố Nga, nguyên Hiệu trưởng Trường trung học Marie Curie TP. Hồ Chí Minh, Cộng hòa Pháp.

48. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Ban Việt ngữ Đài RFI, Cộng hòa Pháp.

49. Hà Dương Tuấn, nguyên Chuyên gia Công nghệ Thông tin, Antony, Cộng hòa Pháp.

50. Nguyễn Ngọc Nam, Giám đốc Kỹ thuật (Director of Engineering), Công ty Facebook, California, Hoa Kỳ.

51. Nguyễn Thị Hải Yến, Tiến sĩ chuyên ngành Sinh thái Môi trường, Cộng hòa Liên Bang Đức.

52. Ngô Hoàng Quốc Tuấn, Bác sĩ, Giám đốc Y khoa, công ty SMART Research, Việt Nam.

53. Nguyễn Thanh Lam, Viện Công nghệ California, Pasadena, CA 91125. Hòa Kỳ.

54. Nguyễn Văn Thành, Tiến sĩ Triết học, Giảng viên môn Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam tại Mission College, Santa Clara, California, Hòa Kỳ.

55. Thái Văn Cầu, Chuyên gia Khoa học Không gian, California, Hoa Kỳ

56. Nguyễn Hà Hùng Chương, Tiến sĩ Vật lý, Giảng viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

57. Nguyễn Huy Thinh, Thạc sĩ Ngữ văn, Giảng viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Nga, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.

58. Phan Văn Song, Thạc sĩ Toán, nguyên quyền Hiệu trưởng trường Trung học Phổ thông Chuyên Bến Tre, hiện sống tại Sydney, Úc.

59. Etienne Balibar, Giáo sư danh dự, Đại học Paris X – Nanterre, Chủ tịch (Anniversary Chair) của Triết học Châu âu hiện đại, Đại học Kingston, London, Anh Quốc.

60. Hoàng Dương Tuấn, Giáo sư Đại học Công nghệ Sydney, Sydney, Úc.

61. Nguyễn Văn Phú, Tiến sĩ khoa học, Nghiên cứu và giảng dạy tại CNRS, Strasbourg, Cộng hòa Pháp.

62. Nguyễn Thị Thanh Vân,Thạc sĩ Sinh hóa, Paris, Cộng hòa Pháp.

63. Nguyễn Thị Thanh Thúy (BAN MAI), Thạc sĩ Văn học, Chuyên viên chính Phòng Khoa học Công nghệ & Hợp tác Quốc tế, Đại học Quy Nhơn, Việt Nam.

64. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, viết báo, 10245 Berlin, Cộng hòa Liên bang Đức.

65. Đặng Trương Khánh Linh, Nghiên cứu sinh Khoa Học Máy Tính, trường Goettingen, Cộng hòa Liên bang Đức.

66. Cao Quang Nghiệp, Giảng viên Đại Học Hamburg, Edmund-Siemers-Allee 1, 20146 Hamburg, Cộng hòa Liên bang Đức.

67. Linh mục Phê rô Nguyễn Văn Khải, Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam, Piazza Dei Quiriti, 17, Roma, Italia.

69. Tưởng Năng Tiến, Thạc sĩ Xã hội học, Công chức Quận hạt Santa Clara County, Hoa Kỳ.

70. Lương Đình Dzụ, Tiến sĩ Công nghệ Hóa học, Chuyên gia Bộ An ninh Nội địa, Washington DC, Hoa Kỳ.

71. Nguyễn Đồng, Tiến sĩ Tài nguyên thiên nhiên, Kỹ Sư Hoá học, Giám Đốc kiêm Tư vấn hãng EconoPure, Tustin, California, Hoa Kỳ.

72. Đỗ Xuân Thọ, Tiến sĩ Cơ học Ứng dụng, Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải, Hà Nội, Việt Nam.

73. Dương Văn Minh, Nhân viên adidas VNLO, Trợ lý Giám đốc, An Hoà, Biên Hoà, Đồng Nai.

74. Zelalem Ayenew, Nghiên cứu sinh, Đại học Leuven, Vương quốc Bỉ.

75. Phan Quốc Tuyên, Kỹ sư Tin học, Place de la Charmilles 1, 1203- Genève, Thụy sĩ.

76. Lê Viết Yên, một người dân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

77. Lê Hồng Hà, Công nhân ngành Vệ sinh, Kirkland, WA. 98034, Washington, Hoa Kỳ.

78. Nguyễn Quang Tuyến, Nghệ sĩ Thị giác (visual artist), San Francisco, California, Hoa Kỳ.

79. Trần Trọng Vũ, Nghệ sĩ Thị giác, Paris, Cộng hòa Pháp.

80. Trần Quang Thành, Nhà báo, nguyên Phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Bratislava, Cộng hòa Slovakiaa .

81. Phan Văn Thành, Thạc sĩ Sinh học, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

82. Huỳnh Kim Ân, Kỹ sư Xây dựng Công trình, 11 Hoàng Hoa Thám, Nha Trang, Việt Nam.

83. Thường Quán, Nhà thơ, Melbourne, Úc.

84. Kenny Nguyễn, California, Hoa Kỳ.

85. Nguyễn Quang Đồng, Chung cư An Lạc, Ngõ 43, đường Phùng Khoang, Hà Nội, Việt Nam.

86. Lê Chính Duật, Kỹ sư, Công ty Microsoft, Hoa Kỳ.

87. Hồ Quang Huy, Kỹ sư Đường sắt, Nha Trang, Việt Nam.

88. Trần Minh Thảo, nghỉ hưu, viết văn, số 25 đường 28/3, Thành phố Bảo lộc, Lâm đồng, Việt Nam.

89. Nguyễn Đông Thái, Tiến sĩ, Hội Chữ thập đỏ Mỹ, Trụ sở chính Quốc gia, Washington, DC., Hoa Kỳ.

90. Đinh Quang Huy, Nghiên cứu sinh, Đại học Nam California, Los Angeles, California, Hòa Kỳ.

91. Đinh Gia Hưng, Dịch giả độc lập, nguyên Giảng viên Anh ngữ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam.

92. Nguyễn Hồng Khoái, 36/55/124 đường Âu Cơ, cụm 5, phường Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.

93. Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Luật gia, 208 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam.

94. Trần Tiễn Cao Đăng, Nhà văn, Dịch giả, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

95. Đoàn Cầm Thi, Tiến sĩ Văn học, Phó Giáo sư INALCO, Học viện Quốc gia Ngôn ngữ và Văn minh Đông phương, Cộng hòa Pháp.

96. Emmanuel Poisson, Giáo sư Đại học Denis Diderot (Paris VII), Cộng hòa Pháp.

97. Phan Tấn Hải, Nhà văn, California, Hoa Kỳ.

98. Nguyễn Thái Sơn, Cố vấn Khoa học và Ngoại giao Viện Hàn lâm Địa Chính trị, Paris, Cộng hòa Pháp.

99. Đặng Thị Ngọc Lan, Tiến sĩ Hóa học, Hà Nội, Việt Nam.

100. Nguyễn Đăng Thường, nguyên giáo viên trường Chu Văn An Sài Gòn, Anh Quốc

 

 

Comments are closed.