Nguyễn Quang A dịch
GHI CHÚ
Một phần đoạn được chú thích ở trong văn bản chính sẽ được in nghiêng trong mỗi chú thích dưới đây (nếu nó là một trích dẫn trong tác phẩm nào đó thì phần đó ‘được để trong ngoặc’ và kèm theo cả ‘nguyên văn tiếng Anh’ để bạn đọc có thể tra cứu dễ dàng hơn.
1. DHAKA VÀ MANDALAY
Về mặt tinh thần bạn vẫn ở Mandalay: George Orwell thảo luận sự tương phản này trong Homage to Catalonia (1938) của ông (London: Penguin Books, 1989, 2013), p.87 |
|
họ ‘cười hoài’ (they are ‘constantly laughing’): Cho một tường thuật hấp dẫn về công việc tận tụy – và hết sức gan dạ – của ‘các bác sĩ ba lô’ từ Johns Hopkins, xem Dale Keiger, ‘Medicines Where They Need It Most,’ Johns Hopkins Magazine, 57 (April 2005), p. 49. |
|
Quân đội đã thắng cuộc chiến tranh tuyên truyền đó: Một trong những người tham gia tích cực trong cuộc chiến tranh bẩn thỉu đó đã là Facebook. Quân đội Miến điện sử dụng một cách mềm dẻo các kênh truyền thông của Facebook chống lại những người Rohingya với kết quả chết người đã được khảo sát kỹ trong những năm gần đây, kể cả bởi New York Times. Facebook đã xác nhận nhiều chi tiết về chiến dịch mờ ảo, do quân đội dẫn dắt này. Người đứng đầu an ninh mạng của công ty, Nathaniel Gleicher, đồng ý rằng nó đã thấy ‘những cố gắng rõ ràng và cố ý để lén lút phát tán tuyên truyền mà liên kết trực tiếp với quân đội Myanmar’. Xem ‘A Genocide Incited on Facebook, with Posts from Myanmar’s Military,’ The New York Times, 15 October 2018. |
2. NHỮNG DÒNG SÔNG BENGAL
‘những vịnh nhỏ vĩ đại đó, như các biển Baltic’ (‘those great inlets, such as the Baltic’): Adam Smith, The Nature and Causes of the Wealth of Nations, trong The Works of Adam Smith (London, 1812), Book I, On the Causes of Improvement in the Productive Powers. On Labour, and on the Order According to Which its Produce is Naturally Distributed Among the Different Ranks of the People, Chapter III, ‘That the Division of Labour is limited by the Extent of the Market’. |
|
‘Biển của Tartary là đại dương bị đóng băng’ (‘The sea of Tartary is the frozen ocean’): Smith, The Nature and Causes of the Wealth of Nations. |
|
sông Ganga đã có xu hướng tràn ra khỏi lòng sông của nó: Xem Richard E. Eaton, Essays on Islam and Indian History (Oxford: Oxford University Press, 2000), p. 259. |
|
‘Chúng tôi là những người của sông’ (‘We are men of the river’): Raihan Raza, ‘Humayun Kabir’s “Men and Rivers”,’ Indian Literature, 51, no. 4 (240) (2007), pp. 162–77; http://www.jstor.org/stable/23346133. Các trích dẫn được thấy trong Men and Rivers (Bombay: Hind Kitabs Ltd, 1945), p. 183. |
3. TRƯỜNG HỌC KHÔNG CÓ TƯỜNG
4. CÙNG VỚI ÔNG BÀ
‘Mặc dù chúng ta không thể chỉ ra’ (‘Though we cannot point out’): Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson (Cambridge: Cambridge University Press, 1997), p. 990. |
|
‘tôi không bị tác động bởi những câu hỏi gây lạc lối’ (‘I am not affected by posers’): Xem The Oxford India Gandhi: Essential Writings, được sưu tập và biên tập bởi Gopalkrishna Gandhi (New Delhi: Oxford University Press, 2008), p. 372. |
|
‘Những nhận xét của tôi về tai họa Bihar’ (‘My remarks on the Bihar calamity’): Lá thư buồn này cũng có thể thấy trong The Oxford India Gandhi: Essential Writings, p. 372. |
|
‘Khi bước chân lên đất Nga’ (‘In stepping on the soil of Russia’): Xem Rabindranath Tagore, Letters from Russia, được Sasadhar Sinha dịch từ tiếng Bengali (Calcutta: VisvaBharati, 1960), p. 108. |
|
phỏng vấn cho Izvestia trong năm 1930: Tình tiết này trong đời Tagore, giữa nhiều sự kiện khác, được Krishna Dutta và Andrew Robinson thảo luận kỹ trong Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man (London: Bloomsbury, 1995), p. 297. |
|
‘Tôi phải hỏi các ông’ (‘I must ask you’): Được trích trong Dutta and Robinson, Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man, p. 297. |
|
một người chủ trương đức tin mù quáng: Nabaneeta Dev Sen đã thảo luận kỹ sự biến hóa này đã xảy ra chính xác thế nào. Xem bài báo của cô, ‘The Foreign Reincarnation of Rabindranath Tagore’, Journal of Asian Studies, 25 (1966), được in lại trong Counterpoints: Essays in Comparative Literature (Calcutta: Prajna, 1985) của cô. |
|
những bức thư mà Bertrand Russell viết cho Nimai: Nimai Chatterji đã rất buồn cười khi ông nhận được những lá thư này; ông đã cho tôi xem, biết rằng tôi hết sức ngưỡng mộ Russell. Tôi đã phải giải thích rằng tôi hết sức ngưỡng mộ Russell như một nhà triết học (đặc biệt về toán học), nhưng không nhiều như một sử gia về tư tưởng. |
|
Trong một bức thư thứ hai… Russell: Nimai Chatterji đã chết đột ngột trong tháng Giêng 2011. Sưu tập của ông về văn học và các đối tượng văn hóa là ở trong Tate Modern trong ‘the Nimai Chatterji collection’, nhưng sự trao đổi thư từ của ông về sự tiếp nhận của Tagore ở phương Tây vẫn chưa được công bố. Chúng thuộc về Bangla Academy ở Calcutta (Kolkata), và sưu tập được dự kiến cho sự xuất bản sau khi biên tập. Tôi mang ơn Nimai Chatterji vì đã chia sẻ vài trong số các bức thư của ông với tôi. |
|
Nietzsche, người đã đặc biệt bị biếm họa: Xem Bertrand Russell, A History of Western Philosophy (New York: Simon & Schuster, 1945; London: Allen & Unwin, 1946). |
|
‘tối qua tôi đã ăn tối với một trong các nhà thơ ở đây’ (‘last night I dined with one of the poets here’): Lá thư của Tagore cho Kshiti Mohan, 28 tháng Sáu 1912, trong Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson, p. 90. |
|
Những người quảng bá Tây phương của ông đã không để lại cơ hội nào: Tôi đã thảo luận vấn đề này trong ‘Tagore and His India’ trong The New York Review of Books, 26 June 1997, và cả trong The Argumentative Indian (London: Penguin; New York: FSG, 2005), Chapter 5. |
|
‘Hãy bỏ việc tụng kinh và ca hát’ (‘Leave this chanting and singing’): Tôi đã biên tập bản dịch chuẩn để thoát khỏi ngôn ngữ cổ xưa. |
|
‘Stupendranath Begorr’: Xem George Bernard Shaw, Back to Methuselah (A Metabiological Pentateuch) (London: Constable; New York: Brentano’s, 1921). |
|
Sự chỉ trích của Rabindranath đối với chủ nghĩa dân tộc: Những kiểu phản ứng khác nhau với sự chỉ trích của Rabindranath đối với chủ nghĩa dân tộc, đặc biệt trong tiểu thuyết của ông The Home and the World, đã được Dutta and Robinson nghiên cứu cẩn thận trong Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man (1995). |
6. SỰ HIỆN DIỆN CỦA QUÁ KHỨ
8. BENGAL VÀ Ý TƯỞNG VỀ BANGLADESH
đã bị các côn đồ nghịch đạo (communal) đâm trên đường …: Việc sử dụng từ ‘communal’ cho sự thù nghịch tôn giáo bè phái đối với các thành viên của các tôn giáo khác được xác lập khá vững ở Ấn Độ và trong phần còn lại của tiểu lục địa, và cách sử dụng này đã phổ biến rồi trong những năm 1940. Thuật ngữ đôi khi có vẻ gây lẫn lộn, nhưng nó không dễ được thay thế bằng các từ như ‘tôn giáo’, vì những sự thù nghịch liên quan thường đến từ những người không đặc biệt mộ đạo, nhưng chắc chắn thù nghịch đối với những người sinh ra trong các cộng đồng tôn giáo kình địch. Tôi sẽ tiếp tục sử dụng từ ‘communal’ [được chuyển sang tiếng Việt là ‘nghịch đạo’] theo cách nó được dùng trong tiểu lục địa, nhưng với sự cảnh báo, vừa được lưu ý, để tránh sự lẫn lộn với các cộng đồng (community) khác được tôn giáo xác định. |
|
Tất cả cái quan trọng đối với những kẻ giết người tận tụy này… Cho một phân tích về vai trò của bản sắc (identity) trong bạo lực, xem cuốn Identity and Violence: The Illusion of Destiny (New York: Norton, and London: Penguin, 2006) của tôi. |
|
Chính Liên đoàn Muslim (Muslim League), do Muhammad Ali Jinnah lãnh đạo …: Trong khung cảnh này là quan trọng để lưu ý rằng Ayesha Jalal đã lập luận một cách thuyết phục rằng sự khăng khăng của Jinnah về sự chia cắt đã chí ít được trình bày như một yêu sách mặc cả để nhận được một vai trò nổi bật hơn cho những người Muslim trong một Ấn Độ độc lập không bị chia cắt; xem cuốn sách của bà The Sole Spokesman: Jinnah, the Muslim League and the Demand for Partition (Cambridge: Cambridge University Press, 1985). |
|
Mức độ mà các phần có đặc ân của các giai cấp Hindu trung lưu và trên …: Joya Chatterji, Bengal Divided: Hindu Communalism and Partition, 1932–1947 (Cambridge: Cambridge University Press, 1994). |
|
Có những mô tả gây ấn tượng về các lễ tuyên thệ trong quân đội Mughal …: Xem Richard M. Eaton, ‘Who Are the Bengali Muslims?’ trong Essays on Islam and Indian History (Oxford: Oxford University Press, 2000). |
|
‘Trong tuổi trẻ của mình, tác giả …đã lớn lên trong cái bóng của sự Dàn xếp Ổn định …’ (‘In his early youth the author … grew up in the shadow of the Permanent Settlement …’): Xem Ranajit Guha, A Rule of Property for Bengal: An Essay on the Idea of Permanent Settlement (1963) (Durham, NC, and London: Duke University Press, 1996), Lời nói đầu cho lần xuất bản Thứ nhất, p. xv. Tôi sẽ quay lại Guha muộn hơn trong cuốn sách. |
|
‘Là zamindar [địa chủ] đã có nghĩa là được … đối xử như hoàng thân (‘Being zamindar [landowner] meant being treated as royalty …’): Xem Tapan Raychaudhuri, ‘Preface’ to The World in Our Time: A Memoir (Noida, Uttar Pradesh: HarperCollins Publishers India, 2011). |
|
Nhưng Huq đã tiếp tục theo đuổi những ưu tiên của riêng ông với tư cách lãnh tụ của những người Muslim Bengali …: Về các vấn đề khác, xem bài báo quan trọng của Sana Aiyar, ‘Fazlul Huq, Region and Religion in Bengal: The Forgotten Alternative of 1940–43’, Modern Asian Studies, 42(6) (November 2008), và những nghiên cứu khác mà Aiyar dẫn chiếu đến. |
|
‘Zafar Mian đến từ phương Tây…’ (‘From the West came Zafar Mian …’): Do Richard M. Eaton dịch trong cuốn sách của ông The Rise of Islam and the Bengal Frontier, 1204–1760 (Berkeley, CA: University of California Press, 1993), pp. 214–15. |
9. KHÁNG CỰ VÀ CHIA RẼ
‘Không cường quốc nào trên trái đất …’ (‘There is no power on earth …’): Cho một lịch sử làm sáng tỏ về đời của Subhas Chandra Bose, xem Sugata Bose, His Majesty’s Opponent: Subhas Chandra Bose and India’s Struggle Against Empire (Cambridge, MA: Belknap Press of Harvard University Press, 2011). |
|
Jinnah đã đề xuất ‘lý thuyết Hai-Quốc gia’ nguy hại của ông): Rafiq Zakaria, The Man Who Divided India (Mumbai: Popular Prakashan, 2001), p. 79. |
|
‘Đã không có cách tiếp cận duy lý được phối hợp nào về phần của Quốc Đại…’ (‘There was no concerted rational approach on the part of the Congress …’): Zakaria, The Man Who Divided India, p. 84. |
|
một Pakistan đã xảy ra như thế nào?: Ayesha Jalal, The Sole Spokesman: Jinnah, the Muslim League and the Demand for Pakistan (Cambridge: Cambridge University Press, 1985), p. 4. |
|
Ashutosh đã vẫn là một người thường xuyên lạc quan, với niềm tin lớn …: Chúng tôi đã chẳng bao giờ thảo luận vấn đề này – thực ra tôi đã thậm chí không biết về các thế khó xử bỏ phiếu của ông cho đến khi chúng nổi lên từ việc nghiên cứu các lá thư giữa Amiya Dasgupta và cha tôi, nhờ sự nghiên cứu của Alaknanda Patel (con gái của Amiya Dasgupta). |
|
Tôi đã nói về chủ đề bất bình đẳng kinh tế: Amartya Sen, On Economic Inequality (Oxford: Oxford University Press, 1973; expanded edition, with James Foster, 1997). |
10. NƯỚC ANH VÀ ẤN ĐỘ
‘Jagat Seth, Raja Mohan Lal …’: Được trích trong Michael Edwardes, Plassey: The Founding of an Empire (London: Hamish Hamilton, 1969), p. 131. |
|
‘Đế chế lớn nhất từ trước đến nay, không có ngoại lệ’ (‘the biggest Empire ever, bar none’): Niall Ferguson, Empire: How Britain Made the Modern World (London: Allen Lane, 2003) p. xi. Cho một đánh giá phê phán hơn về các thành tựu và các thất bại của đế chế, xem Shashi Tharoor, Inglorious Empire: What the British Did to India (London: C. Hurst & Co. and Penguin Books, 2017). |
|
‘trong hai thập niên đã có bước nhảy vọt đáng kinh ngạc …’ (‘made in two decades an astonishing leap …’): C. A. Bayly, The Birth of the Modern World, 1780–1914 (Oxford: Blackwell Publishing, 2004), p. 293. |
|
‘công ty buôn bán mà áp bức …’ (‘mercantile company which oppresses …’): Adam Smith, The Wealth of Nations, Books I–III (1776) (London: Penguin Books, 1986), Book I, Ch. VIII, ‘Of the Wages of Labour’, p. 176. |
|
‘Những con số kinh tế nói cho chính chúng’ (‘The economic figures speak for themselves’): William Dalrymple, ‘Robert Clive was a vicious asset-stripper. His statue has no place on Whitehall’, The Guardian, 11 June 2020; <https://www.theguardian.com/commentisfree/2020/jun/11/robert-clive-statue-whitehall-british-imperial> (Truy cập 3 tháng Mười Hai 2020). |
|
‘hoàn toàn không thích hợp để cai trị các thuộc địa lãnh thổ của nó’ (‘altogether unfit to govern its territorial possessions’): Adam Smith, The Wealth of Nations, Books IV–V (1776) (London: Penguin Books, 1999), Book V, Ch. 1, Part I, ‘Of the Expense of Defence’, p. 343. |
|
Những người Anh khẳng định một tập hợp thành tựu khổng lồ: William Dalrymple, Anarchy: The Relentless Rise of the East India Company (London: Bloomsbury Publishing, 2019), p. 394. |
|
‘Gánh vác gánh nặng của Người da Trắng’ (‘Take up the White Man’s burden’): Rudyard Kipling, ‘The White Man’s Burden’ (1899). |
|
Thảm kịch, ông nói trong bài giảng cuối cùng này của ông: Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941). |
11. CUỘC SỐNG ĐÔ THỊ CỦA CALCUTTA
‘Nơi bệnh tả, lốc xoáy, và quạ’ (‘Where the cholera, the cyclone, and the crow’): Rudyard Kipling, The Collected Poems of Rudyard Kipling (Ware, Herts: Wordsworth Editions, 1994), ‘A Tale of Two Cities’ (1922), pp. 80–81. |
|
‘một quyết định ngu ngốc’ (‘an idiotic decision’: Geoffrey Moorhouse, Calcutta: The City Revealed (London: Penguin Books, 1994), p. 26. |
|
‘Tôi một người lạ ngạc nhiên đứng ở…’ (‘I stood a wondering stranger…’: James Atkinson, The City of Palaces; a Fragment and Other Poems, ‘The City of Palaces’ (Calcutta: The Government Gazette, 1824), p. 7. |
|
‘khi không phải là cách nhìn của một tên đế quốc’ (‘when not that of an imperialist’): Ved Mehta, The Craft of the Essay: A Reader (London: Yale University Press, 1998), p. 210. |
|
‘Đối với người Anh, cả tính hiện đại Ấn Độ’ (‘For the Englishman, both Indian modernity’): Amit Chaudhuri, Calcutta: Two Years in the City (New Delhi: Penguin Books, 2013), pp. 266–7. |
|
Job Charnock đã cũng ở vị trí tốt hơn để thách thức các đội quân bộ: Hầu hết những mối lo này không chỉ có ý nghĩa và đã được viết về khá rộng rãi, có bằng chứng nào đó rằng chúng đã được Charnock và các cộng sự của ông dự định rõ ràng. Xem tuyển tập các bài viết – cũ và mới – làm sáng tỏ về chủ đề: P. Thankappan Nair, Job Charnock: The Founder of Calcutta: An Anthology (Calcutta: Calcutta Old Book Stall, 1977). |
|
‘Trong lịch sử Ấn-Âu, không nghi ngờ gì’ (‘In Indo-European history there is not, undoubtedly’): J. J. A. Campos, History of the Portuguese in Bengal (Calcutta and London: Butterworth, 1919), p. 43. |
|
những ghi chép của ông từ thời đó đã được nghiên cứu bởi cháu trai ông, Gopal Gandhi: Gopalkrishna Gandhi, A Frank Friendship: Gandhi and Bengal. A Descriptive Chronology (Calcutta: Seagull Books, 2007). |
|
‘tôi biết ngay lập tức rằng nếu tôi có bao giờ làm (phim) Pather Panchali’ (‘I knew immediately that if I ever made Pather Panchali’): Satyajit Ray, Our Films, Their Films (1976) (Hyderabad: Orient BlackSwan Private Ltd, 3rd edn, 1993), p. 9. |
|
‘Bạn phải đặt cái gì vào các phim của bạn?’ (‘What should you put in your films?’): Satyajit Ray, Our Films, Their Films, 3rd edn, pp. 160–61. |
12. COLLEGE STREET
chính từ Đại học Calcutta: Đại học đã có những quy tắc nghiêm ngặt về sự có mặt, và một phần bởi vì bệnh nghiêm trọng, nhưng cũng bởi vì các hoạt động chính trị của tôi và sự thường xuyên sẵn sàng bỏ dự lớp để đọc cái gì đó ở thư viện, hay nói chuyện ở quán cà phê, tôi không đủ yêu cầu có mặt cần thiết để được tính là sinh viên chính quy từ Presidency College. Tôi được bảo là tôi phải tự làm các bài thi như một sinh viên không-thuộc-trường-đại học – không như phần của Presidency. Vì tôi được xem như một sinh viên giỏi (đã đứng đầu trong những môn thi đại học sớm hơn), Trường cũng đã không vui về chuyện này. Bằng cách nào đó rốt cuộc đã được dàn xếp để tôi có thể ngồi thi như một sinh viên ‘đại học’ từ Presidency College, và tôi hình dung rằng sổ sách bị gian lận. |
|
‘Đất nước tôi! Trong quá khứ vinh quang của người!’ (‘My country! In thy day of glory past’): Henry Louis Vivian Derozio, ‘To India – My Native Land’, Anglophone Poetry in Colonial India, 1780–1913: A Critical Anthology, edited by Mary Ellis Gibson (Athens, OH: Ohio University Press, 2011), p. 185. |
|
‘Một số người trong chúng tôi đã nhận được toàn bộ sự giáo dục của chúng tôi từ các bạn sinh viên’ (‘Some of us got all our education from our fellow students’): Tapan Raychaudhuri, The World in Our Time (Noida, Uttar Pradesh: HarperCollins Publishers India, 2011), p. 154. |
13. Ý KIẾN VỀ MARX THẾ NÀO
Vì sao không bỏ hoàn toàn lý thuyết lao động: Dobb trích dẫn nhận xét có sức thuyết phục này của Samuelson như điểm mà ông – Dobb – phải đáp lại, mà ông tiếp tục làm, phân biệt giữa tính chính xác (closeness) của sự gần đúng [phép xấp xỉ] và tính xác đáng (relevance) của sự gần đúng trong tư duy về bản chất của vấn đề. Tôi đã thảo luận chi tiết một chút tầm quan trọng của sự phân biệt mà Dobb lưu ý chúng ta trong bình luận của tôi, ‘On the Labour Theory of Value: Some Methodological Issues’, Cambridge Journal of Economics, 2(2) (June 1978), pp. 175–90. |
|
một tiểu luận có tiêu đề ‘Những Đòi hỏi của một Lý thuyết về Giá trị’: Maurice Dobb, Political Economy and Capitalism: Some Essays in Economic Tradition (1937) (Abingdon and New York: Routledge, 2012), pp. 1–33. |
|
‘các điều kiện cho sự phát triển tự do’ (‘the conditions for the free development’): Karl Marx and Friedrich Engels, The German Ideology (1932) (New York: International Publishers, 1947), p. 22. |
|
‘không xã hội nào có thể gọi mình một cách chính đáng là văn minh’ (no society can legitimately call itself civilised’): trong cuốn sách mạnh mẽ của Aneurin Bevan In Place of Fear (London: Heinemann, 1952), p. 100. |
|
‘Trong những ngày trước Namier các nhà Marxist đã coi’ (‘In the pre-Namier days Marxists regarded it’): Eric Hobsbawm, ‘Where are British Historians Going?’, Marxist Quarterly, 2 (1) (January 1955), p. 22. |
|
‘Nhân vật mà đã nổi lên’ (‘The figure that had emerged’): Gareth Stedman Jones, Karl Marx: Greatness and Illusion (London: Allen Lane, 2016), p. 5. |
John Gunther, nhà báo Mỹ: John Gunther, Inside Europe (London: Hamish Hamilton, 1936). |
15. SANG NƯỚC ANH
Thư viện đó: Trong những ngày đó, Hội đồng Anh (the British Council) và thư viện của nó đã ở trên một đường ở Calcutta gọi là Đường Nhà hát (Theatre Road), mà không lâu sau các nhà chức trách thành phố đã đổi tên thành ‘Shakespeare Sarani’ (hay Đường Shakespeare). Các nhà thực dân Anh đã nhận được một sự đối đãi tốt hơn Hoa Kỳ từ chính quyền thành phố: vào đỉnh cao của Chiến tranh Việt Nam, Đường Harrington, mà trên đó Lãnh sự quán Hoa Kỳ tọa lạc, đã được đổi tên thành ‘Ho Chi Minh Sarani’. |
18. KINH TẾ HỌC NÀO?
‘Không có gì lạ, mà đúng hơn sự nhiệt tình xã hội’ (‘It is not wonder, but rather the social enthusiasm’): A. C. Pigou, The Economics of Welfare (1920) (Basingstoke: Palgrave Macmillan, 4th edn, 1932), p. 5. |
|
Veblen đã là một nhà tư tưởng màu mỡ: Thorstein Veblen, The Theory of the Leisure Class (1899) (Abingdon: Routledge, 1992). |
|
nhà kinh tế học Nam Phi lỗi lạc: J. de V. Graaff, Theoretical Kinh tế học phúc lợi (London: Cambridge University Press, 1957). |
20. TRÒ CHUYỆN VÀ CHÍNH TRỊ
Ông thảo luận các ưu tiên của ông thật hay: Tam Dalyell, The Importance of Being Awkward: The Autobiography (Edinburgh: Birlinn Ltd, 2011). |
|
A. C. Pigou đã viết rồi: A. C. Pigou, The Economics of Welfare (1920) (Basingstoke: Palgrave Macmillan, 4th edn, 1932). |
|
Câu chuyện đã có một sự kết thúc có hậu: W. G. Runciman, Amartya K. Sen, ‘Games, Justice and the General Will’, Mind, LXXIV (296) (October 1965), pp. 554–62. |
|
tôi đã đề cập đến nó xa hơn nữa trong cuốn sách của tôi: Amartya Sen, The Idea of Justice (London: Allen Lane, 2009). |
21. GIỮA CAMBRIDGE VÀ CALCUTTA
Cuốn sách nghiên cứu khảo sát: Ranajit Guha, A Rule of Property for Bengal ban đầu đã được Mouton và École Pratique des Hautes Études xuất bản trong năm 1963 và được Orient Longman tái bản trong năm 1982, muộn hơn – trong năm 1996 – được Duke University Press in lại (cho nó tôi có đặc ân để viết một Lời nói đầu dài). Vì thư đảm bảo đường không cho các kiện quý giá đã khá đắt (trong quan hệ với lương của một giáo viên Ấn Độ), tôi được trao một việc làm thú vị mang bản thảo cuối cùng sang châu Âu trong cặp của tôi, để gửi nó đến các nhà xuất bản – Mouton và École Pratique. |
‘chẳng ai trong chúng tôi biết bao nhiêu’ (‘neither of us now knows how much’): D. H. Robertson, ‘Preface to 1949 Edition’, Banking Policy and the Price Level (1926) (New York: Augustus M. Kelley 1949), p. 5. |
|
ông đã có một ghi chú dài về chủ đề: Tôi đã thử thuyết phục Trinity College để tiêu một ít tiền để dịch các bài báo – bằng tiếng Italia – mà Sraffa đã để lại. Tôi e, tôi đã không thành công khiến trường của tôi phân bổ số tiền tương đối nhỏ này, mặc dù Trinity đã nhận được một khoản thừa kế hơn 1 triệu $ từ Sraffa khi ông chết trong năm 1983. Giả như chúng tôi đã nhận được tiền trợ cấp cho việc dịch, tôi có thể làm việc với Giáo sư Cheryl Misak (tác giả của một cuốn sách tuyệt vời về Frank Ramsey), với sự giúp đỡ của hai học giả Italia. Thấy sự bất lực của tôi để có được ngay cả một món tiền nhỏ cho hỗ trợ nghiên cứu, Cheryl đã hỏi đồng nghiệp triết học của tôi ở Trinity, Huw Richards, ‘Cựu Hiệu trưởng chẳng có bất cứ ảnh hưởng nào đến trường ư?’ Huw giải thích, ‘Ông phải biết, Cheryl, rằng một Hiệu trưởng có zero ảnh hưởng trong trường, và một cựu Hiệu trưởng có cái gì ít hơn thế.’ |
|
một cuốn sách ngắn Sraffa xuất bản: Piero Sraffa, Production of Commodities by Means of Commodities: Prelude to a Critique of Economic Theory (Cambridge: Cambridge University Press, 1960). |
|
khi chúng ta được cung cấp: Joan Robinson, ‘Prelude to a Critique of Economic Theory’, Oxford Economic Papers, New Series, 13(1) (February 1961), pp. 53–8. |
|
Trong tháng Năm 1946 Piero Sraffa: Ray Monk, Ludwig Wittgenstein: The Duty of Genius (London: Jonathan Cape, 1990), p. 487. |
|
Gramsci tiến hành viết: Prison Notebooks của Gramsci, mà (cùng với The Modern Prince and Other Writings, London: Lawrence and Wishart, 1957), giúp chúng ta có một sự hiểu đầy đủ hơn về quan điểm của Gramsci. |
|
‘Đầu tiên phải cho thấy rằng tất cả mọi người là “các nhà triết học”’ (‘It must first be shown that all men are “nhà triết họcs”’): Antonio Gramsci, Selections from the Prison Notebooks, do Quintin Hoare và Geoffrey Nowell Smith dịch và biên tập (London: Lawrence and Wishart, 1971), ‘The Study of Philosophy (Some Preliminary Points of Reference)’, p. 323. |
23. NHỮNG CUỘC GẶP GỠ MỸ
kết quả xuất hiện trong bài báo: Amartya Sen, ‘On the Usefulness of Used Machines’, Review of Economics and Statistics, 44(3) (August 1962), pp. 346–8. |
|
Tôi đã giảng theo các đường lối Samuelsonian: Paul A. Samuelson, Foundations of Economic Analysis (Cambridge, MA: Harvard University Press, 1947). |
|
‘các điều kiện bất biến’ (‘invariance conditions’): Bài báo của tôi có tiêu đề ‘Interpersonal Aggregation and Partial Comparability’, Econometrica, 38 (3) (May 1970), pp. 393–409. Cho một thăm dò đầy đủ hơn về cách tiếp cận, xem cuốn sách của tôi Collective Choice and Social Welfare (1970) (tái bản Amsterdam: North-Holland, 1979; lần xuất bản mở rộng, London: Penguin Books, 2017). |
24. CAMBRIDGE XÉT LẠI
hai bài báo cực kỳ lý thú: James M. Buchanan, ‘Social Choice, Democracy, and Free Markets,’ Journal of Political Economy, 62 (2) (April 1954), pp. 114–23; và ‘Individual Choice in Voting and the Market,’ Journal of Political Economy, 62 (3) (August 1954), pp. 334–43. |
|
phản ánh các đánh giá phúc lợi xã hội hơn là các kết cục bỏ phiếu: Một sự xem xét phê phán về sự tương phản này và một số sự phân biệt liên quan muộn hơn đã được bao gồm trong bài phát biểu chủ tịch của tôi cho Hội Kinh tế Mỹ (American Economic Association): ‘Rationality and Social Choice’, American Economic Review, 85 (1) (1995), pp. 1–24. |
|
bài phát biểu chủ tịch cho Hội Kinh tế Lượng (Econometric Society): Bài giảng đã được công bố như ‘Internal Consistency of Choice’, Econometrica, 61 (3) (1993), pp. 495–521. |
|
‘để đổ quá nhiều sự khinh bỉ’ (‘to pour too much scorn’): Cho nguồn trích dẫn bản dịch của nó, và cả cho những quan điểm liên quan của Sraffa và Gramsci, xem Jean-Pierre Potier, Piero Sraffa – Unorthodox Economist (1898–1983): A Biographical Essay (1991) (Abingdon: Routledge, 2015), pp. 23–7. |
|
‘có thể đối với tôi để làm một thứ hôm nay’ (‘possible for me to do one thing today’): Karl Marx and Friedrich Engels, The German Ideology (1845) (New York: International Publishers, 1947), p. 22. |
25. SỰ THUYẾT PHỤC VÀ SỰ HỢP TÁC
Tuyên ngôn Milan: Ba trong bốn nhà tiên phong này đã trở thành họ hàng của tôi trong những năm 1970, khi Eva Colorni và tôi kết hôn (cô là con gái của Ursula và Eugenio và con gái của dượng Altiero). Tôi đã có nhiều cơ hội để nói về động cơ đằng sau hai tuyên bố với Altiero và Ursula trong những năm 1970. Eugenio đã bị bọn phát xít giết trong tháng Năm 1944, hai ngày trước khi những người Mỹ giải phóng Rome. Tôi cũng đã có những cuộc trò chuyện làm sáng tỏ về lịch sử của những sự phát triển này với Eva và các em gái của cô Renata và Barbala. |
|
‘việc khởi động các sức mạnh đó của sự hướng dẫn’ (‘setting in motion those forces of instruction’): John Maynard Keynes, The Economic Consequences of the Peace (London: Macmillan, 1919; New York: Harcourt, Brace and Howe, 1920; tái bản với một Dẫn nhập của Robert Lekachman, New York: Penguin Classics, 1995). |
|
phân bổ chăm sóc ý tế tốt hơn: R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. II, Studies in Administration and Control (London: HMSO, 1956) and Brian Abel-Smith and Richard M. Titmuss, The Cost of the National Health Service in England and Wales, NIESR Occasional Papers, XVIII (Cambridge University Press, 1956). |
|
‘Đã có một cuộc cách mạng về thái độ’ (‘There was a revolution in the attitude’): R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. I, The Growth of Policy (London: HMSO, 1951). Xem cả Richard M. Titmuss, History of the Second World War: Problems of Social Policy (London: HMSO, 1950). |
|
‘Tôi không thể không nêu bật sự trái ngược của hai hệ thống’ (‘I cannot help contrasting the two systems’): Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941). |
|
hơn một triệu người đã chết rồi: Ian Stephens đã viết một cuốn sách gọi là Monsoon Morning (London: Ernest Benn, 1966), mà là về những trải nghiệm của ông, những sự nghi ngờ tăng lên của ông và sự nổi loạn cuối cùng của ông. Một cách tự nhiên ông đã tự hào về sự thay đổi ông đã gây ra. Lần duy nhất tôi viết một cáo phó trong The Times ở London đã là khi tôi thấy rằng cáo phó chính thức của Stephens trong tờ báo đã thậm chí không nhắc đến vai trò của ông trong việc chặn nạn đói Bengal và cứu có lẽ một triệu mạng sống. Tôi đã vui sướng rằng The Times đã đăng cáo phó bổ sung của tôi và tôi được phép để trao công trạng cho Stephens mà ông hết sức xứng đáng. |
26. GẦN VÀ XA
‘lần nữa giả sử rằng nhiều xã hội khác biệt’ (‘again suppose that several distinct societies’): David Hume, An Enquiry Concerning the Principles of Morals (1777) (LaSalle, IL: Open Court, 1966), p. 25. Tính khai phóng cởi mở của nhận xét này có vẻ mâu thuẫn với các nhận xét khác Hume cũng đã đưa ra, về tính ưu việt của ‘những người da trắng’. Không giống Adam Smith, người đã chẳng bao giờ ngay cả đến gần việc nói bất cứ thứ gì tiết lộ định kiến chủng tộc hay sắc tộc, Hume rõ ràng đã cho phép mình sự không nhất quán nào đó. |
|
ý tưởng về các khế ước xã hội: Cho một sự thảo luận về sự cần cho những kiểu khác nhau của các khế ước xã hội cho một xã hội tốt, xem Minouche Shafik, What We Owe Each Other: A New Social Contract (London: The Bodley Head, 2021). |
|
việc là một nhà lý thuyết lựa chọn xã hội: Tapas Majumdar, mà đã là một giáo viên rất trẻ tại Presidency College khi tôi là một sinh viên ở đó (tôi đã nói về anh – ảnh hưởng của anh lên tôi – trong một chương trước), muộn hơn đã rất quan tâm đến việc áp dụng lý thuyết lựa chọn xã hội vào các vấn đề giáo dục – cả ở Ấn Độ và trên khắp thế giới. Làm việc tại cơ sở hàn lâm của anh tại Đại học Jawaharlal Nehru ở Delhi, anh đã thêm rất nhiều vào tầm với và sự xác đáng của môn học lựa chọn xã hội. |
|
những phát hiện nghiên cứu được tập hợp lại bởi Hammond, Titmuss: Xem Richard Titmuss, Essays on ‘The Welfare State’ (1958) (Bristol: Policy Press, 2019). Xem cả R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. I, The Growth of Policy (London: HMSO, 1951), and Richard M. Titmuss, History of the Second World War: Problems of Social Policy (London: HMSO, 1950). |
|
Một thí dụ chúng tôi xem xét: Adam Smith, The Theory of Moral Sentiments (1759). Xem cả lần xuất bản kỷ niệm của nó, được Ryan Hanley biên tập (London: Penguin Books, 2009), với một Dẫn nhập của Amartya Sen. |
|
‘Không có một người da đen nào’ (‘There is not a negro’): Adam Smith, The Theory of Moral Sentiments (1759), Vol. 2, Chapter II, ‘Of the Influence of Custom and Fashion upon Moral Sentiments’. |
|
Những năng khiếu tốt nhất và cao quý nhất của loài người: Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941). |
Index tên
Các dẫn chiếu trang trong index này tương ứng với bản in trên giấy (tương ứng với ±1 hay 2 trang trong bản tiếng Việt này), và click lên chúng sẽ đưa bạn đển vị trí trong ebook này tương đương với trang bản in giấy. Để tìm một từ cụ hay cụm từ thể từ index, hãy sử dụng tính năng tìm kiếm trong ebook reader của bạn.
Abbas, Khwaja Ahmad, 188
Abbott, George, 277
Abe, Shinzo, 268
Abel-Smith, Brian, 424n
Abul Faz’l (cố vấn cho Akbar), 100
Adarkar, Dilip, 273, 323, 339, 365
Adarkar, Priya, 339–40
Adler, Solomon, 358
Adrian, Lord Edward Douglas, 1st Baron, 337–8
Ahmad, Muzaffar, 124, 135, 139, 140–41
Aiyar, Sana, 417n
Akbar (hoàng đế Ấn Độ), 100, 128, 136–7
Alauddin Khalji, 163
Al-Biruni (nhà toán học Iran, thế kỷ thứ 10–11), xv
Ali, Syed Mujtaba (nhà văn Bengali), 50, 68, 412n
Ambedkar, Bhimrao Ramji (Babasaheb), 107, 398
Andreatta, Giana, 271–2
Andreatta, Nino (Beniamino), 271–2
Andrews, Charles Freer, 40, 89, 410n
Angelico, Fra, 295
Annan, Noel, 318
Antara (con gái của AS: Antara Dev Sen), ix, 61, 357, 396
Aris, Michael (học giả Oxford, kết hôn với Aung San Suu Kyi), 13
Aristotle, 213
Arrow, Kenneth, 203–6, 291–2, 320, 348, 364, 366, 374, 394; ‘định lý bất khả (impossibility theorem)’, 204, 205–6, 291, 292, 293, 376, 377–8; Social Choice and Individual Values (1951), 203, 205, 291, 292, 293, 294
Aryabhata (nhà toán học cổ), 98, 99, 102–3
Ashoka (hoàng đế Ấn Độ), 59, 109, 163, 393, 394
Atiyah, Michael (nhà toán học), 371–2
Auden, W. H., 385
Aung San Suu Kyi (nhà lãnh đạo chính trị Burma), 12–14, 15–16
Aurangzeb (hoàng đế Ấn Độ), 128
Ayres, Frederick Henry, 415n
Azad, Maulana Abul Kalam, 33, 148
Baba, Dakshin, 413n
Babua (em họ: Amit Kumar Sen), 5
Bachchuda (cậu: Som Shankar Dasgupta), 57, 127, 304–5
Bacon, Francis (nhà triết học), 240, 258
Badamashi (dì: Renu), 60
Bagchi, Amiya, 339
Baij, Ramkinkar 40
Balasubramanian, Aditya, ix
Bana (nhà viết kịch Sanskrit), 94
Bandopadhyay, Kanika (Mohordi), 45
Banerjee, Rishikesh, 329
Banerjee, Surendranath, 184
Banerji, Anita, 329
Banerji, Dipak, 366
Baran, Paul, 364–5
Barenda (dì [em mẹ]: Barendra Mohan Sen), 37, 58, 282
Basu, Prahlad, 220–21, 272, 321
Bauer, Lord Peter, 286, 289–90
Berlusconi, Silvio, 271
Berrill, Kenneth, 260, 289, 347
Besley, Tim, ix–x
Béteille, André, 200
Bevan, Aneurin, 215, 389, 390, 420n
Beveridge, William, 387
Bharadwaj, Krishna, 351
Bhattacharya, Bijon, 188
Bhattacharya, Dhiresh (giáo sư tại Presidency College), 196
Bhattacharya, Nikhilesh, 198
Bhattacharya, Reba, 329
Bhattacharya, Sabyasachi, 412n
Bhattacharya, Sourin, 329
Bheltu (bạn học: Subrata Roy), 54, 192
Bhulu-da (bạn học: Subhomoy Ghosh), 55
Bhuri Singh, vua xứ Chamba, 65–6
Bhusuku, Siddhacharja (nhà thơ Phật giáo ở Bengal ban đầu), 29–30
Bhutan, Vua của (Jigme Khesar Namgyel Wangchuck), 71
Bickford-Smith, Coralie, x
Bipradas (tác giả của Manasamangal), 28–9, 180
Biswajit-da (bạn học: Biswajit Ray), 55
Blair, Tony, thủ tướng Anh, 312
Blunt, Anthony, 317
Bose, Buddhadeb, 32, 150, 176, 330
Bose, Nandalal, 40, 41, 71, 410n
Bose, Satyendra Nath, 150, 190–91, 193, 234
Bose, Sisir, 145
Bose, Netaji Subhas Chandra, 116, 119, 145–7, 184, 268, 417n
Botticelli, Sandro, 295
Bowles, Samuel, 366
Bradfield, John, 277
Brahmagupta (nhà toán học cổ), 98, 102–3
Braithwaite, Richard (nhà triết học), 316
Bratherton, Dr David (nhà ung thư học), 280–81
Brecht, Bertolt, 92
Brittan, Samuel, 313–15
Broad, C. D. (nhà triết học), 336
Brown, Aldrich (Ricky), 308, 310
Brownlie, Ian, 309–10
Bruno, Giordano, 128
Buchanan, James M., 376–7, 378, 423n
Buck, Pearl, 118
Buddha, Gautama, 87, 95–7, 99–100, 107, 405; Sutta Nipata, 96–7, 403–4
Bukharin, Nikolai, 235, 245, 333
Burgess, Guy, 317
Burnyeat, Myles, 318
Butler, Sir James, 341
Butterworth, John Blackstock, 154
Campos, J. J, 180,
Canova, Antonio, 288
Chakraborti, Dhirendra, 329
Chakravarty (thầy tu Hindu ở Sonarang), 136
Chakravarty, Ajit Kumar, 413n
Chakravarty, Lalita, 360
Chakravarty, Narayan, 250
Chakravarty, Sukhamoy, 192, 198, 200, 203, 205, 241, 360, 373
Chaltu (bạn học: Supriya Roy), 54, 192
Chanda, Anil, 251
Chandidas (nhà thơ Bengali thế kỷ mười lăm), 135
Chandragupta Maurya, hoàng đế Ấn Độ, 162–3
Chandrasekhar, Subrahmanyan (nhà thiên văn học), 371
Charnock, Job, 174, 179, 180, 419n
Chatterji, Joya (bạn học), 126, 417n
Chattopadhyay, Anirban, x
Chattopadhyay (Chatterjee), Bankim Chandra, 176, 178
Chaudhuri, Binay, 198
Chowdhury, Dr Abhijit, x
Chiang Kai-shek, Generalissimo, 48
Chiang Kai-shek, Madame, 48
Chinikaka (bác nội: Ashoke Kumar Sen), 5, 227
Chitta (bạn học: Chitta Ranjan Das), 54
Chotokaka (bác nội: Arun Kumar Sen), 5
Choudhury, Rezwana (Bannya) (ca sĩ và nhạc sĩ), 45
Churchill, Winston, 118, 144, 162
Clive, Robert, 156–7, 162, 166, 174, 181, 220, 418n
Cole, Max (W. A.), 310
Colorni, Eva (vợ của AS), 54, 68, 411n, 424n
Condorcet, Marquis de, 203, 204–5, 291, 362
Conrad, Joseph, 50
Cornwallis, Lord, 129–30, 131–2, 134, 331
Cory, William, 316
Cripps, Sir Stafford, 143–4
Curzon, Lord, 126–7
Dadu (sant, nhà thơ truyền miệng), 67, 72, 73, 75, 76, 413n
Das, Nirbhay, 413n
Das Gupta, chủ của (hiệu sách Calcutta, 200, 203, 205
Dasgupta, Ajit, 329
Dasgupta, Alakananda (con gái của Amiyakaka: Bibi), 335
Dasgupta, Alokeranjan (bạn học và nhà thơ), 53
Dasgupta, Amiya Kumar (Amiyakaka), 150, 151, 193, 239, 327, 335, 396, 418n
Dasgupta, Ilina (em họ mẹ), 58, 127
Dasgupta, Mamata (dì: Labumashi), 127
Dasgupta, Sailen, 127
Dasgupta, Sumona (em họ mẹ), 58, 127
Datta, Bhabatosh (giáo sư tại Presidency College), 196–7
Datta, Jyotirmoy, 198, 235, 241, 330
Datta, Manjula (bạn học), 52, 54
Datta Chaudhuri, Mrinal, 54, 173, 191–2, 241, 329, 332
David, Jacques-Louis, 288
Davies, Richard, 351
De, Shyam Sundar, 300–301
Deaton, Angus, ix–x
Deb, Radhakanta, 194
Debreu, Gérard, 362
Derozio, Henry, 195–6, 238, 420n
Desai, Meghnad, 366
Dev, Nabaneeta (vợ của AS), 273, 303, 357–9, 360, 365, 367, 368, 396, 402; ‘The Foreign Reincarnation of Rabindranath Tagore’, 414n
Devaki (bạn từ Delhi và Oxford: Devaki Sreenivasan, muộn hơn Jain), 335, 339
Dey, Bishnu, 176
Dey, Mukul, 192
Dey, Sushil, 330
Dickinson, Lowes, 86–7
Digby, William, 266
Dindev of Chaukandee, 413n
Dirac, Paul, 190
Dobb, Barbara, 368
Dobb, Maurice, 260, 335, 343, 347, 350, 351, 361, 362, 371; Marxism, 209–10, 211, 217, 221, 240, 261–2, 269, 285, 286, 287, 289, 345–6; và khái niệm ‘ảo tưởng khách quan (objective illusion)’, 217; và sự lựa chọn Trinity của AS, 240, 247, 260, 368; và kinh tế học phúc lợi, 289, 293, 294, 378; và luận văn tiến sĩ của AS, 294, 327, 378, 403; Dennis Robertson về, 344–5; sự tử tế của, 346, 368; index của các công trình của Ricardo, 348; và Oscar Lange, 374; Political Economy and Capitalism, 209–10, 346, 420n; ‘The Requirements of a Theory of Value’, 209, 211, 346, 420n
Domar, Evsey, 361
Dryden, John, 240
Duguid, Richard, x
Dula (em họ mẹ: Chitra Sen, muộn hơn, Basu), 58, 185
Dunn, John, 318
Durlabh, Rai, 156
Dutt, Michael Madhusudan (nhà thơ), 160, 176, 178
Dutta, Krishna, 85, 411n, 412n, 413n, 414n, 415n
Dwivedi, Hazari Prasad, 75–6
East, Edward Hyde, 194
Eckaus, Richard, 361
Edwardes, Michael, Plassey: The Founding of an Empire, 418n
Einaudi, Luigi, 385–6
Eliot, T. S., 86
Eltis, Walter, 315
Engels, Friedrich, 212–13, 424n
Epstein, David (nhà toán học), 266
Euclid, 98
Farouk, Vua Ai Cập, 248
Farrell, Michael, 286
Faxian (Pháp Hiển, học giả Trung quốc), 26
Feinstein, Charles, 309
Ferguson, Niall, 157
Forster, E. M., 54, 220–21, 320–22, 391–2
Freud, Sigmund, 140
Fried, Charles, 366
Frisch, Otto, 339
Fuller, Sandra, x
Gablu (em họ mẹ), 58
Galbraith, John Kenneth, 212
Gandhi, Gopal, 181, 188, 414n, 419n
Gandhi, Mahatma: chiến lược bất bạo động của, 46, 139, 145, 252; 1945 đến thăm Santiniketan, 48–9, 83; nc bất đồng/tranh chấp với Tagore, 49, 79–82, 83–4, 86, 88, 91–2; và lập luận phê phán, 79–81, 82–3, 86; và charka, 81–2, 83–4; và công nghệ, 81–2, 83–4; và chủ nghĩa dân tộc Ấn Độ, 91, 92; nhận xét dí dỏm về nền văn minh Anh, 92; và Phái đoàn Cripps (tháng Ba 1942), 144; phong trào Buông Ấn Độ (Quit India), 144, 145; và sự loại trừ Bose (1939), 145; Gopal Gandhi như cháu trai, 181, 419n; thái độ với nhà hát Calcutta theatre, 187–8; The Oxford India Gandhi: Essential Writings (Gopal Gandhi sưu tập/biên tập), 414n
Garegnani, Pierangelo, 270, 287, 309, 351
Garibaldi, Giuseppe, 159
George of Poděbrady (vua xứ Bohemia), 386
Ghosal, Upendranath (giáo sư tại Presidency College), 196
Ghosh, Dipankar, 272–3
Ghosh, Dwarkanath, 272
Ghosh, Ramesh (giáo sư tại Presidency College), 196
Ghosh, Shanti Deb (ca sĩ và nhạc sĩ), 45
Ghosh, Sisir Kumar, 77
Ghosh, Tanayendra Nath, 43
Ghosh, Tushar, 198
Gibbard, Allan, 366
Gibson, Mary Ellis, 420n
Giotto, 295
Gleicher, Nathaniel, 409n
Golwalkar, Madhav Sadashiv (nhà lý luận Hindutva), 149
Goodwin, Richard, 289
Gopalan, Shyamala (nhà nghiên cứu ung thư), 367
Gorbachev, Mikhail (nhà lãnh đạo chính trị Soviet), 85
Gordon, Ania, x
Goswami, Nityananda Binod, 39, 43
Gray, Victoria, ix
Gramsci, Antonio, 240, 261, 270, 293, 309, 381, 387, 424n; và L’Ordine Nuovo, 347, 356; sự khủng bố chính trị của, 355; và khái niệm tự do (liberty), 378, 379–80; Prison Notebooks, 355–6, 423n; The Modern Prince and Other Writings, 423n
Greene, Graham, 90
Guha, Marta, 331
Guha, Ramachandra, 414
Guha, Ranajit, 75, 130, 330–32, 413n; A Rule of Property for Bengal, 331, 417n, 422n
Gupta, Ajay (cậu: Ajaymama), 242, 243
Gupta, Jean, 243
Gupta, Partha, 198, 235, 241, 245, 246, 308
Gwalior, Maharaja of, 284–5
Hacking, Ian (nhà triết học), 266
Hahn, Dorothy, 369
Haldane, J. B. S., 61, 202, 236–7, 238
Hamied, Khwaja Abdul, 242, 243
Hamied, Yusuf, 243
Hammond, Richard, 389, 406, 424n, 425n
Hanger, Mrs (bà chủ nhà Cambridge), 256–7, 259, 282–3
Hanley, Ryan, 425
Haq, Khadija ul (Bani), 265, 400
Haq, Mahbub ul, 264–5, 273, 313, 315, 323, 398, 400–401
Harcourt, Geoffrey, 351
Hardy, G. (nhà toán học), 240, 340
Hare, David (thợ đồng hồ Scot ở Calcutta), 194
Harris, Donald, 367
Harris, Kamala (bây giờ Phó-Tổng thống Mỹ), 367
Harsanyi, John, 366
Haskell, Francis, 318
Hastings, Warren, 166, 175–6, 219–20
Hayes, Allan, 266
Hegel, G. W. F., 206, 218, 219
Henry VIII, King of England, 257
Hoare, Quintin, 423n
Hobsbawm, Eric, 220–21, 222, 232, 286, 303–4, 309, 310, 311; ‘Where Are British Historians Going?’ 218–19, 220, 420n
Hossain, Hameeda, 275
Housman, A. E., 240
Hume, David, 196, 348, 397, 403, 406, 425n
Hunt, Winifred, 251–2
Huntington, Samuel, 137
Huld Markan, Inga, x
Ikram, Khalid, 400
Indrani (con gái của AS: Indrani Sen) ix, 61
Ingalls, Daniel H. H., 358, 359–60
Iqbal, Muhammad, 371
Jafar, Mir, 156–7
Jaffé, Michael, 318
Jagabandhuda (giáo viên toán), 43–4
Jahan, Rounaq, ix
Jain, Lakshmi, 335
Jalal, Ayesha, 149, 416n, 417n
Jamieson, Craig, 413n
Jasimuddin (nhà thơ Bengali), 176
Jayadeva (nhà thơ Sanskrit, thế kỷ thứ 12), 41, 100, 410–11n
Jayawardena, Kumari, 276
Jayawardena, Lal, 265, 276, 318, 323
Jinnah, Muhammad Ali, 125, 131, 147–8, 149–50, 416n
Joliot-Curie, Irene, 229
Jorgenson, Dale, 366
Jude, Brother (hiệu trưởng Trường St Gregory’s ở Dhaka), 16, 17
Kabir (nhà thơ thế kỷ mười lăm), 67–8, 72–7, 100, 331, 412–13n
Kabir, Humayun, nhà văn và nhà lãnh đạo chính trị, 32–4
Kabir (con trai của AS: Kabir Sen), ix, 61, 68, 411n
Kahn, Richard, 286, 292, 320, 370
Kaldor, Nicholas, 286, 292–3, 338, 347–8, 369
Kalidasa (nhà viết kịch Sanskrit), 94, 321–2; Meghaduta, 98
Kalyan-da (chồng của Mejdi), 58
Kamal, Sultana, 275
Kankarmama (cậu: Kshemendra Mohan Sen), 57, 85, 115, 118, 124, 141–2, 144, 145, 232
Kar, Shib Krishna, 54, 173, 304–5
Karim (trợ lý phòng thí nghiệm của cha của AS), 5
Kashinathda (giáo viên địa lý: Kashinath Bhattacharya), 43, 54
Keiger, Dale, 409n
Kennedy, John F., 360
Kenner, Hugh, 412n
Keynes, John Maynard, 286, 317, 344, 352, 355, 362; sự nhấn mạnh đến sự thuyết phục, 387–8, 393, 394; và những sự thù nghịch giữa-chiến tranh, 387–8; và các định chế Bretton Woods, 388; Essays in Persuasion (1931), 387; The Economic Consequences of the Peace, 388; The General Theory of Employment, Interest and Money (1936), 388; xem cả Keynesian economics trong subject index
Khan, Yar Latif, 156
Khilji, Bakhtiar, 107
Khokonda (em họ mẹ: Kalyan Dasgupta), 57, 118
Khrushchev, Nikita, 202, 308, 332–3
Khyapa Jyatha (‘bác điên’ – tên nhạo), 250
Kipling, Rudyard: về Calcutta, 173, 174, 177, 178, 189; như mù với ‘phục hưng Bengal’, 178; ‘Mandalay’, 10, 22; ‘The White Man’s burden’, 166–7; ‘A Tale of Two Cities’, 177
Kowshik, Dinkar, 410n
Krishna, T. M. (nhạc sĩ và nhà tư tưởng chính trị), 415n
Krutch, Joseph Wood, 102, 415n
Kuh, Edwin, 361
Kumar, Radha, 325
Kundu, Madhusudan, 53
Kurz, Heinz, 351
La Fayette, Marquis de, 386
Lal, Mohan, 156
Lalitda (giáo viên tại Santiniketan: Lalit Majumdar), 44–5
Lange, Oscar, 373–5
Lawrence, T. E., 248
Layard, Richard, 71
Lebedef, Herasim, 186
Lefeber, Louis, 361
Lekachman, Robert, 424n
Leonardo da Vinci, 295
Letta, Enrico (nhfa lãnh đạo chính trị Italia), 271
Levison, Dr (nhà ung thư học), 280
Lily (sinh viên từ Odisha ở Strathnaver), 247
Linlithgow, Lord (Phó vương của Ấn Độ, 1936–43), 143
Littlewood, J. E. (nhà toán học), 240
Lloyd, Geoffrey, 318
Locke, John, 403
Lopokova, Lydia, 352
Lord, A. B. (giáo sư Harvard với kiến thức chuyên sâu về thi ca sử thi truyền khẩu), 358
Lukács, Georg, 92
Luther, Anuradha, 405
Macaulay, Thomas, 258
Madan, Mir, 156
Madhavacharya (nhà triết học Sanskrit thế kỷ thứ 14), 100; Sarvadarshana Samgraha, 64
Mahafizuddin (thầy tu Muslim ở Sonarang), 136
Mahalanobis, Prasanta Chandra, 191
Maitra, Heramba (hiệu trưởng của City College ở Calcutta) 187
Mashima (mẹ của Tapas Majumdar), 198
Mohitda (giáo viên tại Santiniketan – Mohit Majumdar), 44
Majumdar, Nani Gopal, 198
Majumdar, Tapas (giáo sư tại Presidency College), 196, 197–8, 425n
Mandela, Nelson, 269
Mangano, Silvana, 242
Manju (em gái của AS: Supurna Sen, muộn hơn Datta), thời thơ ấu của, 4–5, 9, 12, 18, 22, 35, 58; ở Burma, 9, 12; cái chết của (tháng Hai 2011), 35; chuyển tới Calcutta (1952), 227; và chẩn đoán ung thư của AS, 227, 234; tại lễ trao bằng của AS (1955), 323
Mansoor (bạn học), 54
Manto, Saadat Hasan, 150
Mantu-da (bạn và phần của giới Santiniketan), 55
Marris, Robin, 289
Marshall, Alfred, 344, 349, 369
Marshall, Megan, 411n
Marx, Karl, 135, 140, 203, 308, 362, 405; sự tập trung vào con người, 55, 215–19, 220–21, 222; về sự cai trị Anh ở Ấn Độ, 159, 160; thế đứng/tầm vóc của trong những năm 1950 Calcutta, 207–9; ‘lý thuyết lao động về giá trị’, 207–10, 211, 213; những phong cách riêng trong tác phẩm của, 211–12; và khái niệm tự do, 212–13, 380; và chủ nghĩa độc đoán của các chế độ cộng sản muộn hơn, 212, 380; và ‘nguyên tắc nhu cầu (needs principle)’, 213–15; khái niệm ‘ảo tưởng khách quan (objective illusion)’, 216–18, 222; khái niệm ‘ý thức sai (false consciousness)’, 216; các quan hệ hai chiều giữa các ý tưởng và điều kiện vật chất, 218–19, 222; giáo dục học vè hành vi con người, 220; môi trường xung quanh thế kỷ thứ mười chín của, 221–2; The German Ideology (với Engels), 212–13, 220, 424n; The Critique of Gotha Programme, 213–14, 215–16, 220; Communist Manifesto (với Engels), 216; xem cả Marxist thinking trong index chủ đề
Maskin, Eric, 44
Matthews, Robin, 289
Mazumdar, Dipak (Hapan), 272
Mazumdar, Pauline, 272
Mazur, Barry, 44
McFadden, Daniel, 366
Mehra, Shakuntala, 335
Mehrotra, Arvind Krishna (nhà thơ và nhà văn), Songs of Kabir, 412n
Mehta, Aparna (muộn hơn Basu), 272
Mehta, Ved, 177, 339–40, 365, 419n
Mejda (anh em họ nội: Amal Kumar Sen), 5
Merkel, Angela, 307
Mia, Kader (nạn nhân náo loạn), 122–4
Michael (gác cổng Trinity College), 322–3
Miliband, David, 311
Miliband, Ed, 311
Miliband, Marion, 311
Miliband, Ralph, 311
Mill, John Stuart, 109, 213, 362, 393, 394
Miller, Henry, 86
Miller, Jonathan, 318
Millikan, Max, 358
Miradi (em họ: Mira Ray), ix, 18
Mirrlees, James, 318, 342–3, 370–71
Misak, Cheryl, 422n
Mitchell, J. S., 280
Mitra, Amit (bạn học), 52, 54–5, 173
Mitra, Haridas, 52
Mitra, Sombhu, 188
Mitra, Subodh, 228–9
Mitra, Suchitra, 45
Modigliani, Franco, 361
Moore, Thomas, ix
Moorhouse, Geoffrey, 174, 419n
Morrison, John (tutor của AS ở Trinity College, muộn hơn Hiệu trưởng của Churchill Collge, Cambridge), 259
Mountbatten, Lord, 150
Mujibur Rahman, Sheikh (Bangabandhu), 132
Mujumdar, Shailaja (giáp viên âm nhạc), 45
Mukherjee, Mr (Quản gia của YMCA), 183
Mukherjee, Buddinnath, 194
Mukherjee, Dr Kamakhya, 235–6
Mukherjee, Prabir, 273
Mukherjee, Samir, 273
Mukhopadhyay, Binodbehari, 40
Mukhopadhyay, Pranati, 71, 411n, 412n, 413n
Mukundaram, Chandimangal, 133–4
Murshed, K. G., 246–7
Nabokov, Vladimir, 50
Naguib (tổng thống Ai Cập), 248
Nair, P. Thankappan, 419n
Nandana (con gái của AS: Nandana Dev Sen), ix, 61, 251, 357
Narain, Dharam, 335
Nash, John, 319
Nasser, Gamal Abdel, 248
Nazrul Islam, Kazi (nhà thơ Bengali), 91, 135, 176; ‘Kandari Hushiyar’, 135–6
Nehru, Jawaharlal, 54, 81, 144, 148, 150, 271; bài phát biểu ‘tryst with destiny’, 157; tại Trinity, 371; Glimpses of World History, 284
Nesbit, Lynn, ix
Neumann, John von, 319
Newton, Isaac, 258
Nicholson, Christine 340–41
Nicholson, Michael, 269–70, 275, 340–41
Nietzsche, Friedrich, 87, 414n
Orwell, George (Eric Arthur Blair), 10, 11, 409n
Owen, Susan, 89
Owen, Wilfred, 89
Paine, Thomas, 196
Pal, Prasanta, 268
Pal, Radhabinod, 267–8
Panini (nhà ngữ pháp học Sanskrit, thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, 93–4, 329, 416n
Panyarachun, Anand (cựu thủ tướng Thái Lan), 266
Papandreou, Andreas, (thủ tướng Hy Lạp), 402
Papandreou, Andreas (con trai của thủ tướng Hy Lạp), 402
Papandreou, Margaret, 402
Parry, Milman (nhà tiên phong trong nghiên cứu thi ca sử thi truyền miệng), 358
Pasinetti, Luigi, 270–71, 287, 351
Patel, Alaknanda, 418n
Patel, Sardar Vallabhbhai, 144
Patnaik, Prabhat, 404
Pattanaik, Prasanta, 403
Pearson, William, 40
Perry, Commodore Matthew, 158, 161
Pháp Hiển xem Faxian
Pigou, A. C., 287, 314–15, 395–6, 421n
Piyali (em họ mẹ: Piyali Sen, muộn hơn Ray), 58, 185
Pliny the Elder, 28
Pollak, Ken, 276
Pollock, Sheldon, 415n
Pollock, William Frederick, 317
Pooley, Bev, 276
Posner, Michael, 345
Potier, Jean-Pierre, 424n
Pound, Ezra, 42, 73, 90, 412–13n
Prabuddha (bạn học: Prabuddha Ghosh), 54
Prasad Malviya, Mahaveer, Kabir Shhabdabali, 413n
Prodi, Romano (thủ tướng Italy), 271
Proffitt, Stuart, ix
Ptolemy, 27–8
Qadir, Manzur, 400
Qadir, Shireen, 400
Radcliffe, Sir Cyril, 153–4
Radhakrishnan, Sarvepalli, 77
Radner, Roy, 366
Rahman, Fazlur, 151
Rahman, Shamsur (nhà văn Bengali), 176
Raiffa, Howard, 366
Rajagopalachari, C., 181
Rama Rau, Santha, 320–21
Ramanujan, Srinivasa, 240, 371
Rana, Kumar, ix
Ramsey, Frank, 316, 318, 353, 422n
Rao, Madhav, 395–6
Rashed, Zafar Ahmad, 33
Ratnamala (em họ: Ratnamala Sen), ix
Rawls, John, 290–91, 319, 320, 336, 366
Ray, Buddha (em họ mẹ), 43, 240
Ray, Chaya, 332
Ray, Satyajit, 40, 41, 92; và Calcutta, 173–4, 189; The Chess Players (1977), 128; Mahanagar (The Big City, 1963), 173–4; Pather Panchali (1955), 189, 419n; Our Films, Their Films (sách, 1976), 410n, 419n
Raychaudhuri, Rani, 332
Raychaudhuri, Tapan, 130, 131–2, 200, 241–2, 245–6, 332, 417n, 420n
Raza, Raihan, 410n
Reba (Didi, em họ mẹ: Reba Gupta), 57
Reddaway, Brian, 289
Rhees, Rush (nhà triết học), 353
Ri, Chie, x
Ricardo, David, 348
Richards, Adam, 14
Richards, Huw, 422n
Riskin, Mayra, 367
Robert (sinh viên về Văn học Hiện đại tại Cambridge), 296, 297, 298
Robertson, Jane, x
Robertson, Dennis, 261–2, 286, 287, 293, 314, 335, 342, 343–5, 349; Banking Policy and the Price Level, 422n
Robinson, Andrew, 85, 411n, 412n, 413n, 414n, 415n
Robinson, Austin, 284–5
Robinson, Joan, 320, 347, 349, 369, 370; các mối quan hệ mạnh với Ấn Độ, 284–5; bác bỏ kinh tế học tân cổ điển, 285, 286, 294, 350, 368; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; thù nghịch với kinh tế học phúc lợi, 292; The Economics of Imperfect Competition (1933), 264; The Accumulation of Capital (1956), 284, 285–6; ‘Prelude to a Critique of Economic Theory’, 422n
Rolland, Romain, 75
Romero, Jose, 266–7
Roncaglia, Alessandro, 351
Roosevelt, Eleanor, 49–50
Rosenstein-Rodan, Paul, 358
Rossellini, Roberto (đạo diễn phim), 189
Rossi, Ernesto, 385
Rothenberg, Jerome, 366
Rothschild, Emma, x
Rousseau, Jean-Jacques, 96, 319–20, 403
Roy, Ram Mohan, 159–60, 176, 194, 196
Royce, Claire, 275–6, 277, 278
Royce, Eleanor, 276
Royce, Henry, 276
Rudra, Ashok, 54
Runciman, Garry, 318, 319–20, 421n
Russell, Bertrand, 86–7, 240, 316, 317, 414n
Ryle, Gilbert, 319–20
Sadhan (bạn học: Sadhan Gupta), 54
Saha, Meghnad, 137
Saint-Simon, Henri de, 159
Salgado, Ranji, 315–16
Salma (bạn Cambridge: Salma Ikramullah, muộn hơn Sobhan), 274–5
Salvesen, Sylvia, 268–9
Samuelson, Paul, 209, 315, 360, 361, 362–4, 376, 420n
Sarkar, Sushobhan (giáo sư tại Presidency College và muộn hơn tại Đại học Jadavpur) 175, 196, 329–30
Sassoon, Jacques, 332
Savarkar, Vinayak Damodar, 148–9
Schelling, Thomas, 366
Schenkl, Emilie, 145
Schollick, Henry, 338
Schwartz, Marlene, 304
Scitovsky, Tibor, 366
Sedley, Stephen, 309
Sen, Abanimohan (anh trai của Kshiti Mohan), 65, 67, 136
Sen, Amita (mẹ của AS), 22–3, 36–7, 69, 70, 123, 150, 151, 226–7; họ của, 6–7; như diễn viên múa khéo léo, 7–8, 36, 187; và cái chết của Tagore, 35–6; định cư ở Pratichi (1964), 60–61; giúp Joggeshwar, 60; cái chết của (2005), 61; công việc văn học, 61; và chính trị cánh tả, 124, 129; và chẩn đoán ung thư của AS, 227, 234, 236; tại lễ trao bằng của AS (1955), 323
Sen, Ashutosh (cha của AS): dạy hóa học tại Đại học Dhaka, 4, 5, 6, 18, 60, 114, 150–51, 190; ở Burma (1936–9), xiii, 9, 10, 11–12; giáo sư thỉnh giảng tại Trường Nông nghiệp Mandalay, 9; và giáo dục trường học của AS, 17, 36–7; và các chuyến du hành trên sông, 20–23; định cư ở Pratichi (1964), 60–61; việc làm ở New Delhi, 60; cái chết của (1971), 61; và bạo lực nghịch đạo (communal violence) trong các năm 1940, 122–4; nghi ngờ về chính trị dân tộc chủ nghĩa, 124, 140; chuyển đến Calcutta (1945), 150, 151; sự nghiệp kinh doanh ngắn ngủi, 151–2; như người luôn lạc quan, 151, 418n; như Ủy viên Hội đồng Phát triển Đất đai ở Delhi, 152–3; huấn luyện quản lý dự án ở Hoa Kỳ, 152; chuyển đến Calcutta (1952), 226–7; làm việc cho West Bengal Public Service Commission, 226–7; và chẩn đoán/điều trị ung thư của AS, 227, 228–9, 234, 235, 236, 278–9; làm tiến sĩ tại Đại học London, 239, 244–5; và các xe máy nhanh, 251; các bài giảng ở London (1955), 323; tại lêc phát bằng của AS (1955), 323
Sen, Atul (anh trai của Kiran Bala), 69
Sen, Basu (anh em họ: Dadamani), 5
Sen, Bhubanmohan (bố của Kshiti Mohan), 66–7, 68
Sen, Binay Ranjan, 142
Sen, Biren (cháu trai của Kshiti Mohan), 65
Sen, Bratin (em họ mẹ), 58
Sen, Dayamayi (mẹ của Kshiti Mohan), 68–9
Sen, Dhiren (cháu trai của Kshiti Mohan), 65
Sen, Dr Amiya (Amiyamama), 226, 227, 279
Sen, Indira (em gái của Kiran Bala), 70
Sen, Jagatlakkhi (bà nội: Jagatlakshmi), 6
Sen, Jitendra Prasad (bác nội, anh của bố AS), 5
Sen, Kajali (em họ mẹ), 58
Sen, Kiranbala (bà ngoại: ‘Didima’), 8–9, 21, 37, 59, 60, 61, 63, 78; như bà nội trợ khéo léo, 8, 70; lai lịch gia đình, 69–70; kết hôn với Kshiti Mohan, 69–70; mối quan hệ thân thiết với Kshiti Mohan, 70–71; và động đất Bihar (tháng Giêng 1934), 79; và nạn đói (1943), 115, 118, 121; đi thăm nhà tù, 141–2
Sen, Kshiti Mohan (ông ngoại): sự tinh thông Sanskrit của, 6–7, 36, 58, 64–5, 66–7, 68, 71–2, 77; dạy ở Santiniketan, 7, 8, 36, 38, 40, 57, 63–4, 65–6, 71–2; nhà tranh ở Gurupalli, 8, 37, 57–9; nhà ở Sripalli, 8, 60; lai lịch gia đình, 21, 66–7, 68–9; tinh thông về thi ca/văn bản nông thôn, 36, 68, 72–7, 331; ảnh hưởng lên Tagore, 36, 66, 72–3, 75; chuyến đi nước ngoài với Tagore (1927), 51; đi dạo sáng sớm với AS, 58–9; và lý thuyết tiến hóa, 61–2; nói chuyện hàng tuần ở Mandir, 63–4; Tagore tuyển mộ cho Trường Santiniketan, 65–6, 71–2; học tại Queen’s College ở Benares, 66; và truyền thống đa nguyên ‘Kabir Panth’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; và những người Baul của Bengal, 68, 76, 413n; kết hôn với Kiran Bala, 69–70; mối quan hệ mật thiết với Kiran Bala, 70–71; các sách học thuật của, 72–8, 359–60; phiên bản của các bài thơ của Kabir, 72, 73–6, 331, 412n, 413n; sách tiếng Anh về Đạo Hindu (1961), 77–8, 359–60, 413n; cái chết của (1960), 78, 359; về sự tiếp nhận của Tagore ở phương Tây, 88–9; bức thư của Tagore cho KMS về sự diễn giải sai của phương Tây, 88; chủ nghĩa lạc quan văn hóa của, 105; chống lại sự chia cắt của Ấn Độ, 125, 126, 147, 149; bác bỏ lịch sử bè phái chống-Muslim, 128; về tính thiển cận của những kẻ chia rẽ (separatist) văn hóa, 136; thăm nhà tù, 141–2; và lịch sử của Calcutta, 178; và các chỉ dụ của Ashoka về tranh luận công khai, 394
Sen, Madhusudan (bố của Kiran Bala), 69
Sen, Mira (em họ: Miradi, muộn hơn Mira Ray), 5, 18, 185
Sen, Nilima, 45
Sen, P. K., 329
Sen, Satyen (‘bác’, Lankarmama), 124, 141, 144
Sen, Shebak (em trai của Kiran Bala), 69
Sen, Sharada Prasad (ông nội), 5, 6, 330
Sen, Shomi (em họ mẹ), 58
Sengupta, Jasodhara (Ratna), 339
Sengupta, Jyotirmoy (bác nội : Shidhukaka), 124, 135, 138–41
Seth, Jagat, 156
Seth, Vikram, 54
Shafik, Minouche, 425n
Shahabuddin (sinh viên luật ở Cambridge), 255–6
Shakespeare, William, 43, 169, 232, 240, 297
Shankardass, Kumar, 273
Shanta (bạn học: Shanta Ghosh), 54
Shastri, Bidhu Shekhar, 51
Shaw, George Bernard, 50, 90, 232–3
Shotoku (hoàng tử Nhật theo Phật giáo), 393
Shudraka (nhà viết kịch Sanskrit), 94; Mricchakatika, 98, 100–102
Shejd (em họ mẹ: Shyamali Sen), 57
Sica, Vittorio de (đạo diễn phim), 188–9
Silberston, Aubrey, 260, 289, 347
Simm, Paul, ix
Simpson, Dr (bác sĩ đa khoa – bác sĩ cá nhân), 279
Singh, Manmohan (thủ tướng Ấn Độ), 324
Sinha, Ajit, 351
Sinha, Sasadhar, 414n
Siraj-ud-Doula, Nawab, 155–7, 162, 163, 164, 174
Skinner, Alice, x
Skinner, Quentin, 317
Smith, Adam, 159, 213, 288, 362, 403, 404; và tần quan trọng của các dòng sông, 25–6, 28, 32; về Công ty Đông Ấn, 165–6; và ‘lý thuyết lao động của giá trị’, 208; tính xác đáng với sự bất bình đẳng hiện đại, 405–6; căm ghét tình trạng nô lệ, 406–7; ‘khán giả vô tư’, 406; The Wealth of Nations, 165–6, 409–10n; Theory of Moral Sentiments, 406
Smith, Geoffrey Nowell, 423n
Sobhan, Rehman, 273–4, 299–300, 323
Solow, Robert, 360–61
Spaventa, Luigi, 277–8
Spinelli, Altiero, 356, 385, 424n
Spurway, Helen, 236
Sraffa, Piero: cẩn thận với sử dụng ngôn ngữ, 50; và Wittgenstein, 83, 261, 351–5, 356; đi bộ dài với AS ở Cambridge, 190, 347, 381, 394; và chính trị cánh tả, 221, 261, 270, 271, 286, 293, 347, 356, 378–80, 381; và Gramsci, 240, 261, 293, 347, 355–6, 378, 379–80, 381, 387, 424n; và sự lựa chọn Trinity của AS, 240, 260; như Giám đốc Học tập cho AS, 259–61, 347; những đóng góp đáng kể cho kinh tế học, 287, 348–51; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 293, 378–9, 380–81, 387, 394; và luận văn tiến sĩ của AS, 294, 327–8, 334, 337, 338–9; và Prize Fellowship của AS, 334, 335; như đồng ghiệp của AS tại Trinity, 343, 347, 371, 374, 378–81; không sẵn lòng viết/công bố, 347–8; những ngày sinh viên ở Italy, 347, 354–5, 381; biên tập/làm index các công trình của Ricardo, 348; các ý tưởng triết học, 351, 352–6, 378, 381; và Paul Baran, 364; và Oscar Lange, 374; và khái niệm tự do, 378–80; các bài báo của ông lưu trữ tại Thư viện Wren ở Trinity, 422n; Production of Commodities by Means of Commodities, 350–51, 422n
Stalin, Joseph, 202–3, 245, 373
Stedman Jones, Gareth, Karl Marx: Greatness and Illusion, 221–2, 420n
Stephen, James Fitzjames, 317
Stephens, Ian, 119, 391–3; cáo phó trong The Times, 424–5n; Monsoon Morning, 424n
Stone, Richard, 289
Stoppard, Tom, Professional Foul, 140
Strachey, Lytton, 316–17
Subrahmanyam, Sanjay, 325
Sunil-da (bạn Santiniketan), 55
Sunipa (em họ mẹ: Mejdi), 57, 58
Surshyamadas (sadhu mù), 413n
Sushima (em họ mẹ: Chordi), 58
Suzumura, Kotaro, 364
Syed Mujtaba Ali, 50
Tagore, Rabindranath, xiv; tình bạn cuaur gia đình AS với, 7–8, 35–6, 59, 65–6, 71–5, 78, 411n; các vũ kịch, 7, 8, 36, 187; thành lập trường Visva-Bharati (1901), 7, 41–3, 65; và đặt tên cho AS, 8, 138; và tầm quan trọng của các dòng sông, 24, 25; cái chết của (1941), 35–6; ‘Crisis in Civilization [Khủng hoảng về nền Văn minh]’ (bài phát biểu cuối cùng, tháng Tư 1941), 36, 86, 169, 390, 407; nhấn mạnh đến quyền tự do và lập luận, 36, 39–40, 42–3, 55–6, 85–8, 91, 407; ảnh hưởng của Kshiti Mohan lên, 36, 66, 72–3, 75; bác bỏ sự thù nghịch tôn giáo, 36, 91; quan điểm về giáo dục, 36, 38–43, 49, 55–6, 62–3, 84–5, 91; như người phê phán mãnh liệt chủ nghĩa dân tộc, 39, 91–2; sự hiểu lầm rộng rãi về ông ở phương Tây, 42, 66, 86–90, 414–15n; Rabindra Sangeet (các bài hát Tagore), 45, 52, 91, 126–7, 376; những sự bất đồng/tranh cãi với Gandhi, 49, 79–82, 83–4, 86, 88, 91–2; và Cheena Bhavan tại Santiniketan, 51; Giải Nobel Văn học (1913), 55, 73, 88, 89; chiêu mộ Kshiti Mohan cho Trường Santiniketan, 65–6, 71–2; và bữa tối văn học của Yeats (London, 1912), 66, 88; ở Nhật Bản và Trung Quốc (1924), 71; quan điểm về công nghệ, 81, 82, 83–4; phỏng vấn Izvestia (1930), 85, 411n, 414n; chủ nghĩa bí ẩn được cho là của, 86–90; niềm tin tôn giáo, 88, 90; công nhận các giới hạn của sự hiểu biết, 90; tác giả của hai quốc ca, 91, 126–7; các Bài giảng Hibbert (Oxford, đầu các năm 1930), 132; và Nazrul Islam, 135; các sách bị cấm dưới thời Raj, 168; và Calcutta, 176; Mahalanobis với tư cách thư ký học thuật của, 191; E. M. Forster nói về, 321; ‘Nadee’, 24; One Hundred Poems of Kabir (các bản dịch tiếng Anh), 73, 412n; Russiar Chithi (các Bức thư từ Nga), 84–5, 414n; Gitanjali, 88; The Home and the World (novel), xiv, 92, 415n
Tan Chameli, 51
Tan Lee, 29–30, 50–51, 52, 53–4, 173
Tan Wen, 51
Tapati (bạn học), 54
Taylor, Geoffrey (nhà toán học), 339
Tendulkar, Vijay (nhà biên kịch), 340
Tennyson, Alfred, 240, 317, 320
Teresa, Mother, 173
Thapar, Romila, 245
Tharoor, Shashi, Inglorious Empire, 418n
Titian, 295
Titmuss, Richard M., 406, 424n, 425n
Trevelyan, Robert, 87
Trevor-Roper, Hugh, 219
Trilling, Lionel, 86
Tuktuk (em họ mẹ), 58
Tuludi (em gái của Kiranbala Sen), 69, 242
Tutu, Desmond, 269
Umadi (giáo viên sử: Uma Ghosh), 43
Veblen, Thorstein, 288–9, 421n
Vidyasagar, Ishwar Chandra (nhà cải cách xã hội và nhà giáo dục), 160, 176
Virgil, 28
Visconti, Luchino, 189
Voltaire, 196
Ward, Benjamin, 366
Washington, George, 386
Wedderburn, Bill, 310
Wedderburn, Dorothy (sớm hơn Barnard, Cole), 310–11
Weil, Robert, ix
Whitehead, Alfred North, 240
Williamson, Oliver, 366
Wittgenstein, Ludwig, 240, 351–2; tình cảm xã hội 83–4; và Sraffa, 83, 261, 351, 352–3, 354–5, 356; và các quy tắc của ngôn ngữ, 261, 352–3, 354–5, 356; như một Tông đồ, 316, 317; quay lại Cambridge (1929), 352; Tractatus Logico-Philosophicus, 261, 351, 352, 353; Philosophical Investigations, 261, 351, 353, 355, 356
Wollstonecraft, Mary, 213, 362
Woolley, Leonard, 248
Wren, Sir Christopher, 258
Wright, Georg Henrik von, 353
Yeats, W. B., 42, 66, 88, 89, 90
Yi Jing (học giả Trung quốc), 26–7, 106
Zafar (Bahadur Shah II, quốc vương Mughal), 163–4
Zakaria, Rafiq, 148, 149, 417n
Index Chủ đề
Các dẫn chiếu trang trong index này tương ứng với bản in trên giấy (tương ứng với ±1 hay 2 trang trong bản tiếng Việt này), và click lên chúng sẽ đưa bạn đển vị trí trong ebook này tương đương với trang bản in giấy. Để tìm một từ cụ hay cụm từ thể từ index, hãy sử dụng tính năng tìm kiếm trong ebook reader của bạn. (AS = Amartya Sen)
Achaogen (hãng dược), 242
Addenbrooke, Bệnh viện, Cambridge, 277; Trung tâm Xạ trị (Radio Therapy Centre- RTC), 279–81
Afghanistan, 26, 128, 133, 145, 158, 393, 416n
Ai Cập, 248–9
Aix-en-Provence, 303–4
Ajay, sông (Bengal), 23
All Souls College, Oxford, 193, 310
Allahabad, Đại học, 66
Alpbach (Austria), 303
al-Qaeda, 305
âm nhạc, 52, 157, 281, 320, 324, 410n, 411n; sự bất lực của AS để hát, 45; Gandhi về, 48–9
Armenian, những người, 161, 184
Asian Civilization Museum (Bảo Tàng Văn minh Á châu, Singapore), 108
Asiatic Society (Hội Á châu), Calcutta, 175, 176
Asutosh College, Calcutta, 175
Athens, cổ, 393
Australia, 243
Bắc Ireland, 372
Baha’i (cộng đồng di cư từ Iran), 161
Baharampur (Bengal), 235
bài Do thái, chủ nghĩa, antisemitism, 305
Bài Islam, 305
bản sắc, căn cước, các (identities): quy giản con người về bản sắc duy nhất, 91, 100, 122–3, 132–3, 182, 216, 266, 305, 372; vai trò phá hủy của sự khăng khăng về một bản sắc chi phối duy nhất, 91, 122–3, 147, 182, 266, 305–6, 372; đa bản sắc con người, 100–101, 123, 132–3, 263, 372; bản sắc-giai cấp của các nạn nhân của bạo lực nghịch đạo (communal), 123–4, 125; bản sắc Bengali, 132–7; Marx nói về đa bản sắc của con người, 215–16; và các xung đột trong thế giới ngày nay, 305; bản sắc dân tộc (quốc gia), 305; sự thao túng chính trị có kế hoạch của, 374–5
Bangladesh, 4, 15, 16, 20, 27, 30, 247, 274–5; bản sắc Bengali, 132–7; cam kết với chủ nghĩa thế tục, 91, 132–3, 134, 137; độc lập, 91, 274; ‘Ngày Phong trào Ngôn ngữ’ (21 tháng Hai 1952), 134–5; quốc ca của, 91, 126–7; Vanga (tiểu-vùng cổ xưa), 29
báo chí xem media
Bảo Tàng Văn minh Á châu, xem Asian Civilization Museum
bất bình đẳng: và ảo tưởng khách quan của Marx, 217–18; ở Ấn Độ sau-độc lập, 192, 193, 334, 398, 404–6; bất bình đẳng đất đai bị nhúng vào dưới sự cai trị Anh, 129–30, 131–2, 134, 331; Buddha phản đối, 96; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; và các chính sách hậu-chiến của nước Anh, 387, 389–90, 397–8, 406; công trình của AS về, 98, 99, 193, 217–18, 315, 404–6; và đạo đức học vị lợi, 343–4; gốc rễ của sự tước đoạt, 275; và hệ thống đẳng cấp ở Ấn Độ, 49, 71–2, 79–81, 398, 405, 406; các kết quả của sự chia sẻ tốt hơn ở nước Anh trong những năm 1940, 389, 390, 397–8, 405–6; và kinh tế học Cambridge của những năm 1950, 287–8, 315, 343–4, 345; và lý thuyết Rawlsian, 290–91; và lý thuyết lao động của giá trị, 209–10; lịch sử dài của ~ ở Ấn Độ, 334, 398, 404–6; và Liên Xô, 84; Marx và nguyên lý nhu cầu, 213–15; và Mricchakatika của Shudraka, 100–102; sự mù chữ và nghèo khổ ở Ấn Độ, 234; Nazrul phản đối, 135–6; phân tích giai cấp về, 125; các vấn đề liên quan-đến-giới, 52–3, 71, 98, 99, 217–18, 274–5
Baul, những người, 68, 76, 413n
Bedford College, London, 311
Benares (Varanasi, Ấn Độ), 19, 24, 66–7, 77
Bengal Engineering College, Calcutta, 175
Bengal Technical College, Calcutta, xem Bengal Engineering College, Calcutta
Bengal, nạn đói (1943), 60, 99, 113–21, 142, 168; và Calcutta, 114–16, 117, 119, 120–21, 173, 391–3; công chúng Anh biết về, 119, 390–93, 424–5n; kiểm duyệt các báo trong, 118, 119, 167, 390–93, 424–5n; như tai họa dựa vào giai cấp, 120, 201; miêu tả văn hóa về, 188
Bengal: Adam Smith về tầm quan trọng kinh tế của các sông, 25–26; bạo lực nghịch đạo (communal violence), sự nổi lên và sự mở rộng của, trong những năm 1940, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; Bengal Trẻ (phong trào trí thức cấp tiến) ở, 194–6; bầu cử địa phương (1946), 144, 148, 151; cai trị Muslim trước-Mughal, 128–9, 133–4; ‘chảy máu tài chính của’ bởi Công ty Đông Ấn, 164–6; chia cắt Bengal (1947), 18, 30, 33; chính trị cánh tả, 84–5, 129; chủ nghĩa dân tộc chống-Anh ở, 126, 184; cố gắng Anh để chia cắt, 126–7; Công ty Đông Ấn ở, 27, 129–30, 160, 161, 164–6; Dàn xếp Ổn định, [Permanent Settlement] (Cornwallis Code, 1793), 129–30, 131–2, 134, 331; đề xuất về một Bengal thống nhất trong một Ấn Độ bị chia cắt, 127; đế chế Mughal và, 27, 128, 136–7, 155–7; elite Hindu dựa vào giai cấp ở, 127, 128–9; hãng buôn nước ngoài 27, 161; lịch sử trước-thuộc địa của, 26–30, 128–9, 133–4, 136–7, 155–6, 161, 180–82; lo lắng trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 113, 115; nạn đói (1769–70), 119, 165–6, 168; ‘nổi loạn tháng Tám’ (1942), 144; ‘phục hưng Bengal’ ở Calcutta, 175–6, 178; ‘San’ (lịch), 136–7; sông của, 6, 19–24, 26–8, 32–3, 161, 179; tầm quan trọng của chính trị thế tục ở Bengal, 131, 132–7; thống trị Anh sau trận Plassey (tháng Sáu 1757), 155, 156, 158, 162, 163, 164, 174; tương phản khu vực bên trong, 30–32; vải bông được sản xuất ở, 27, 179; Vanga (tiểu vùng cổ xưa), 29, 30; vua Pala Phật giáo, 133; xem cả Calcutta; Dhaka
Bengali, ngôn ngữ: sự nổi lên khoảng thế kỷ thứ mười, 28; Charjapad (chữ viết ban đầu), 29–30; giọng khu vực, 30; Tagore yêu ~, 39; Syed Mujtaba Ali dùng ~, 50; như phương tiện giảng dạy tại Santiniketan, 93; và các vua Muslim ban đầu, 133; và bản sắc Bengali, 134–6; và ‘phục hưng Bengal’ ở Calcutta, 178; quan niệm Bengali phổ biến về ‘nhà’ (và ‘quê’), 4; những người Rohingya nói tiếng Bengali ở Burma, 13
Bengali, văn học: ca tụng các dòng sông, 19, 24, 26, 28–9, 32–3; Mangal Kavyas (các chuyện kể bằng thi ca), 28–9, 180; và Bhusuku, 29–30; Nadi O Nari của Humayun Kabir 32–4; của Kazi Nazrul Islam, 135–6, 176; và Calcutta, 176, 178, 180, 1 Bankim Chandra Chattopadhyay, 176, 178; Michael Madhusadan Dutt, 160, 176–8; Buddhadeb Bose, 176, 330; Jasimuddin, 176; Bishnu De, 176; Syed Mujtaba Ali, 50; Shamsur Rahman, 176; Nabaneeta Dev Sen, 357–8
Berkeley, Đại học California ở, 365, 366; Phong trào Tự do Ngôn luận (1964-5), 366–7
Bhaskaras (nhà toán học cổ), 98
Bicycle Thieves, Bọn Cắp Xe đạp (phim của Vittorio de Sica, 1948), 188–9
Bihar (bang Ấn Độ): đại học cổ Nalanda, 27, 44, 105–8, 109, 415–16n; động đất (tháng Giêng 1934), 49, 79–81, 82; Mejdi chuyển về nông thôn Bihar, 58; như trung tâm gốc của Đạo Phật, 105–8, 109; tình yêu của nông thôn Bihar, 58
Bijak (một tuyển tập thơ Kabir, bản dịch tiếng Anh), 73
Birmingham, Đại học, 369
Bitter Rice (Riso Amaro, Cơm đắng phim của Giuseppe De Santis, 1949), 242
Blackwell Publishing, 338–9
Bồ Đào nha, các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 179, 180
Boko Haram, 305
Bologna, đại học, 105
Bolpur (Tây Bengal), 41
Bombay (bây giờ gọi là Mumbai), 6, 164, 179, 184, 241–3
Bretton Woods, các định chế 388
Budiganga, sông, 20
buôn bán saltpetre (nitrat kali), 179
Buông Ấn Độ xem Phong trào Buông Ấn Độ
Burma, 9–12; sự cai trị quân sự, 12–14, 15–16; sự lãnh đạo của Aung San Suu Kyi, 12–14, 15–16; mộ của Zafar ở, 163–4; sự ngược đãi các nhóm thiểu số khác nhau, 11, 13–16; sự nồng hậu và tử tế của người dân Burma, 11, 14; quân đội Nhật chiếm đóng (1941), 17, 37, 116, 143; sự tàn bạo chống lại những người Rohingya, 13–16, 409n.
Bụt xem Buddha
Cách mạng Công nghiệp, 397
cách tiếp cận giáo dục, tại Santiniketan, 17–18, 36–40, 42–3, 65–6; ở Ấn Độ, 20, 56, 94; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 425n; quan điểm của Tagore về, 36, 38–43, 49, 55–6, 62–3, 84–5, 91; Tagore cấm trừng phạt thân thể, 36
Calcutta (cũng được biết đến như Kolkata): bản đồ của Thornton về Sông Hooghly, 179–80; bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 148; boi mela (hội chợ sách hàng năm), 186; Bengal Trẻ (phong trào trí thức cấp tiến) ở, 194–6; Bệnh viện Carmichael, 224–5; Bệnh viện Ung thư Chittaranjan, 226, 227, 228–34, 235–6, 278–9; cha mẹ của AS chuyển đến (1945), 150, 151; cha mẹ AS chuyển đến (1952), 226–7; các công đoàn chiến đấu ở, 152; các cuộc viếng thăm thời thơ ấu của AS đến, 17, 19, 20, 69, 120–21, 173; Chiến tranh Thế giới Hai ném bom, 17, 37, 120, 173; Công ty Đông Ấn ở, 27, 160, 161, 164–6, 174, 175–6, 178–80, 182; di sản Anh thuộc địa, 176–7, 184–5; các địa chủ Hindu vắng mặt ở, 130; ga xe lửa (ga Howrah), 241–2; gần cửa sông Hằng, 27–8, 161, 178–9; và sự ghanh đua Ghoti–Bangal, 30, 31–2; ‘hào Maratha’ tại, 164; hệ thống tàu điện ngầm, 181; các hiệu sách ở, 183, 200, 203, 205, 238; hình ảnh của, 173–4, 177–8, 185–6; Học Viện Bangla ở, 414n; ký túc xá YMCA tại Chợ Mechua (Bazar), 26, 182–3, 185, 199, 213, 223, 225–6, 362; lịch sử nguồn gốc trước-thuộc địa, 180–82; nhà hát ở, 7, 36, 186–8, 273; nghẽn bùn của cảng Calcutta, 19, 27; các cuộc náo loạn Hindu–Muslim (1926), 125; người Anh chuyển thủ đô của họ tới Delhi, 126, 164; Kipling nói về, 173, 174, 177, 178, 189; người Anh chọn Calcutta, 174, 178–80; nguồn gốc của thành phố hiện đại, 174, 176–7, 178–80, 419n; phần anh hóa của, 246, 247; các phong trào dân tộc chủ nghĩa ở, 184; sự phong phú văn hóa và trí tuệ của, 175–6, 178, 186–9; ‘phục hưng Bengal’ ở, 175–6, 178; Satyajit Ray nói về, 173–4, 189; như một thành phố đa văn hóa, 184; Town Hall, 184; Trường Y và Bệnh viện R. G. Kar, 224; sự thành lập bộ môn kinh tế tại Jadavpur, 175, 328–35, 342, 357; thăm ~ trong nạn đói Bengal (1943), 114–16, 117, 119, 120–21, 173, 391–3; và văn học Bengali, 176, 178, 180, 186–8; Victoria Memorial Hall, 177, 184–5; xem cả Presidency College, Calcutta
Calcutta, Đại học, 175, 194, 200, 241, 419–20n
California, 365
Cambridge, Đại học: AS rời ~ (tháng Sáu 1963), 396–7, 402; Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa, 308–10, 311, 312; sự kháng cự lý thuyết lựa chọn xã hội, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; lựa chọn Trinity (1953), 239–41; Madhav Rao thăm A.C. Pigou, 395–6; Majlis (Hội đồng), 273–5; thành lập (1209), 107; thư viện Marshall, 275; các Tông đồ (Apostle), 316–21, 336, 344 xem cả Trinity College, Cambridge
Cao đẳng kỹ thuật Bengal, trường, xem Bengal Engineering College
chăm sóc sức khỏe/y tế: và sinh con, 8–9; ở Thái Lan, 11; ở Burma ngày nay, 11, 14; nghiên cứu so sánh của Yi Jing giữa Trung Quốc và Ấn Độ, 27, 106; hệ thống Ayurvedic, 66; quan điểm của Gandhi về, 82; Dịch vụ Sức khỏe Quốc gia (NHS), 215, 279–81, 387, 389, 390, 397–8; và ‘nguyên lý nhu cầu’, 215; ở Calcutta những năm 1950, 224–5, 226, 227, 228–34, 235–6, 278–9; máy gia tốc tuyến tính y tế, 231; và giá trị của một thái độ tích cực, 237–8; thuốc cho AIDS, 242; ở Cambridge, 277, 279–81; RTC tại Addenbrooke’s, 279–81
Chamba, vương quốc, 65–6
Chandraketugarh (di chỉ khảo cổ), 180–81
Charjapad (chữ viết Bengali cổ), 29–30
Chaturanga (tạp chí Bengali), 32
Châu Phi, 12, 25–6, 242, 269, 305, 407; trong chương trình học của Santiniketan, 39, 40, 91
Chiến tranh Thế giới lần thứ Nhất: những người đàn ông Trinity ngã xuống, 258, 262–3, 305, 372; và Dennis Robertson, 344; và thi ca của Tagore, 89
Chiến tranh Thế giới thứ Hai: và bài phát biểu cuối cùng của Tagore (tháng Tư 1941), 36, 86; ném bom Calcutta, 17, 37, 120, 173; Dhaka trong, 17, 18, 37, 113, 122; Đồng minh ném bom các thành phố Đức, 304–5; giá thực phẩm tăng lên trong, 113, 114, 115–17, 120; giải phóng Auschwitz, 309; kiểm duyệt các báo Bengali trong, 118, 119, 167, 390–93; mặt trận phía đông đến gần Ấn Độ, 113; Nazi chiếm Na Uy, 269; quân đội Nhật chiếm Burma (1941), 17, 37, 116; Quân đội Quốc gia Ấn Độ (chống-Anh), 116, 119, 146–7, 268; suy dinh dưỡng ở Vương quốc Anh trong, 389, 390, 397–8, 405; sự tàn bạo Nazi, 36, 251, 269; tuyên bố Linlithgow (1939), 143; số thương vong dân sự, 258; các tội ác chiến tranh Nhật, 267–8; thời kỳ trước ~ ở nước Anh, 385
Chiến tranh Việt Nam, 366, 421n
Chính trị cánh tả: ảnh hưởng của Liên Xô, 84–5, 119, 141, 144–5, 202–3, 332–4; ở Ấn Độ/Bengal những năm 1940, 84–5, 119, 124–5, 129; sự bất khoan dung với cánh Tả Mỹ, 358; và buôn bán quốc tế, 243; ở Calcutta các năm 1950, 188, 201, 207, 245, 308, 331, 332–4, 379; cánh Tả Cambridge trong các năm 1950, 308–12; cánh tả Oxford trong các năm 1950, 309–10; chủ nghĩa xã hội thị trường, 373; và dân chủ các năm 1950, 201–3, 245, 333–4; Đảng Lao động Anh, 143, 144, 312–13, 314, 389–90; Đảng Xã hội chủ nghĩa Đại hội, 119, 124, 141, 145; các giới trí thức Italia trong các năm 1920/30, 347, 354–6, 379–80, 381; ở Italy sau-chiến tranh, 277–8; và khái niệm tự do, 201, 212–13, 332–4, 379–80; kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 240, 261–2, 269, 270–71, 285, 286, 287–8, 289–90, 293, 345–6; và kinh tế học phúc lợi, 293; và Lal Jayawardena, 276; Liên Hiệp Sinh viên ở Calcutta, 201; và nạn đói Bengal (1943), 119, 201; và Nazrul Islam, 135–6; Oscar Lange quay sang chủ nghĩa Stalin, 373–5; ở Pakistan các năm 1960, 399–400; và bác Shidhu (Jyotirmay Sengupta), 140–41; và các Tông đồ ở Cambridge, 317; từ chối chế độ chuyên chế Soviet, 235, 245, 308–9, 332–4; Tagore thăm Liên Xô (1930), 84–5; và việc làm của AS tại Jadavpur, 329; các xu hướng độc đoán, 201–3, 212, 235, 245, 308–9, 332–4, 379–80 xem cả các mục cho các Đảng Cộng sản
chủ nghĩa bài Do thái, xem bài Do thái, chủ nghĩa
chủ nghĩa dân tộc: trong gia đình của AS, 6, 124–5, 135, 138–42, 144; chống-Anh ở Bengal, 126, 184; Hội ~ Ấn Độ, 184; và Henry Derozio, 195–6; các phong trào độc lập, 33, 116, 119, 125–6, 130–31, 143–51, 184, 268; Tagore kịch liệt phê phán, 39, 91–2; và trường phái Subaltern Studies, 332
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc: Adam Smith căm ghét ~, 406–7; sự tăng lên của sự bất khoan dung trong thế giới ngày nay, 13–16, 305, 409n; sự thù nghịch được nuôi dưỡng đối với những người tị nạn, 305; vai trò của tuyên truyền, 14–16, 409n
CIPLA (hãng dược Ấn Độ), 242–3
City College, Calcutta, 175, 187
‘Conshi’ (một tên xúc phạm cho một ‘conscientious objector-người chống đối tận tâm’), 251–2
cờ bạc, thảo luận trong Rigvedas (thế kỷ thứ 2 trước công nguyên), 103–5
Cờ vua, trò chơi, 103
Cochin, ‘vương quốc bản xứ’, 167
Columbia, Đại học, 366
công lý: cảm nhận của Kshiti Mohan về, 71–2, 75; công trình của AS về 98, 101–2, 290–91, 319–20; và đạo đức học vị lợi của Robertson, 343–4; ‘Games, Justice and the General Will’ (AS và Runciman), 319–20, 422n; lý thuyết của Rawls về, 290–91, 319–20; và Mricchakatika của Shudraka, 100–102; niti và nyaya (các thuật ngữ Sanskrit), 101–2; và các mối quan hệ con người, 397; ‘Of Justice’ (David Hume), 397; The Idea of Justice (2009) của AS, 101–2, 320, 415n, 422n; tuyên bố bất đồng của Thẩm phán Pal, 267–8; các ý tưởng của Burke về, 219–20
công nghệ: và gia đình Kiran Bala, 69; Gandhi và charka, 81–2, 83–4; quan điểm của Tagore về, 81, 82, 83–4
công nghiệp dệt ở Bengal, 134, 179
công nghiệp dược, 242–3
Công ty Đông Ấn, 129–30, 160, 161, 162; Adam Smith buộc tội ~, 165–6; ‘sự chảy máu tài chính của Bengal’, 164–6; Edmund Burke phản đối ~, 166, 219–20; đến Calcutta (1690), 27, 174, 178–80, 182; sự lan ra của sự cai trị của nó, 164; Warren Hastings cai quản ~, 166, 175–6, 219–20
Công Vụ Ấn Độ (Indian Civil Service-ICS), 142, 246
COVID-19, đại dịch, 61
Crete, 402
Cuộc vận động giải trừ vũ khí hạt nhân, 309
Dân chủ: lịch sử của tư tưởng dân chủ, 109, 393–4; ở nước Anh trong những năm cuối của Raj, 119, 390; những yêu sách Anh đối với các thành tựu của Raj, 166, 168, 169; ở Ấn Độ sau-độc lập, 168, 169, 284, 334, 398, 404; vai trò xây dựng của đối lập/bất đồng ý kiến, 201–2; và chính trị cánh tả của các năm 1950, 201–3, 245, 333–4; hệ lụy của định lý Arrow, 205–6, 291; ý tưởng quyền lực đối trọng (countervailing power) của Galbraith, 212; Marx đối xử với dân chủ, 212; phong trào chống-phát xít ở Italy, 381; các thành tựu sau-chiến tranh của châu Âu, 386–7; thái độ nhìn ngược lại ở Vương quốc Anh và châu Âu ngày nay, 386; vai trò của lập luận công cộng (public reasoning), 393–4; sự sụp đổ của junta (tập đoàn) quân sự ở Hy Lạp, 402
Darjeeling, ga trên đồi, 245, 308
Dartington Hall, 410n
Delhi School of Economics (Trường Kinh tế học Delhi cũng được gọi là D-School), 319, 335, 395–7, 401–2, 403–7
Delhi, 20, 60, 126, 152–3, 164
Desh (tạp chí văn hóa Bengali), 117–18
Dhaka, Đại học, 5, 6, 151, 193, 274–5, 330; Ashutosh Sen dạy tại, 4, 5, 6, 18, 114, 150, 330; Ashutosh Sen không đồng tình với tư duy bị đất chi phối của những người Hindu giàu và cố gắng của ông để cổ vũ các thành phần thế tục trong Liên đoàn Muslim, 150–51; chuyển về Calcutta (1945), 60, 150–51, 190, 193
Dhaka: trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 17, 18, 37, 113, 122; Jagat Kutir (nhà gia đình của AS ở Dhaka), 5, 6, 18, 41, 122, 150; và kế hoạch chia cắt của Curzon, 126–7; các Nawab Muslim ở, 128; muslin (một loại vải tao nhã), 134St Gregory’s School ở Lakshmi bazaar, 16–17, 35, 40, 93; và sông Padda, 19–20; Wari (phần của thành phố cổ, lịch sử), 4–5, 9, 150.
Dharti Ke Lal (phim Khwaja Ahmad Abbas, 1946), 188
Dịch vụ Sức khỏe Quốc gia, NHS, xem National Health Service
Dolomites, 297–8
Dresden, 258
D-School xem Delhi School of Economics
Đại học Y, Calcutta, 175, 200, 225–6
đại học, các : Nalanda như đại học cổ nhất thế giới, 105–8, 109, 415–16n; Bologna như đại học cổ nhất châu Âu, 105; Nalanda được thành lập lại (2014), 105, 107, 108, 109; dưới nhà Mughal, 107; ở Ấn Độ ngày nay, 107; phương pháp biện chứng tại Nalanda, 108 và; tầm nhìn bình quân chủ nghĩa, 107
Đan Mạch, 299–300
Đảng Cộng sản Ấn Độ, 119, 124, 140–41, 144–5, 152, 183, 201, 333–4
Đảng Cộng sản Anh, 261–2, 269, 309, 310, 345
Đảng Cộng sản Italia, 277, 347, 379, 381
Đảng Lao động, Anh, 143, 144, 312–13, 314, 389–90
Đảng Tự do (Liberal), Anh, 312, 314
Đạo Hindu xem Hindu, Đạo
Đạo Kitô (Christianity), 67, 97, 183, 195, 305, 386; Thuyết Nhất thể (Unitarianism), 41, 196; các Kitô hữu ban đầu ở Ấn Độ, 160–61; lòng nhân đạo Kitô, 270, 313; sự chia rẽ Công giáo–Tin lành ở Ireland, 372
Đạo Phật, Buddhism: A Record of Buddhistic Kingdoms [Đạo Phật: Một Báo cáo về các Vương quốc Phật giáo] của Pháp Hiển (Faxian), 26; Ashoka (hoàng đế), 59, 109, 163, 393, 394; tư tưởng Sahajiya, 29–30; Bihar như trung tâm gốc của, 105–8, 109; coi thường đẳng cấp, 29, 107, 398; Đạo Phật ở Burma, 13, 15; các Hội đồng Phật giáo thứ nhất và thứ ba, 109, 393; ở Nhật Bản, 268, 394; và Ranji Salgado, 315; Sanskrit như ngôn ngữ uyên thâm, 94; trường tại Takshashila (Taxila), 415–16n; các vua Pala ở Bengal, 133
Đoàn Kết xem Phong trào Đoàn Kết
đời sống hoang dã: ở Burma, 10; nhìn từ các chuyến đi trên sông, 21–2; Kiran Bala và các động vật bị lạc, 70
động học chất lỏng, 339
Đông Pakistan, 18, 30, 124, 132, 134–5, 247
đồng tính xem gay
Đức Phật xem Buddha
Đức, nước: AS du hành ở nước Đức, 300–307; đi thuyền dọc sông Rhine, 306–7; thời đại Nazi, 4, 36, 143, 145–6, 251, 269; khung khổ tâm trí toàn cầu sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, 306–7, 396; Đồng minh ném bom các thành phố Đức trong chiến tranh, 304–5
East Bengal (đội bóng Calcutta), 31–2
Enquiry (tạp chí ở Delhi), 337
Facebook, 409n
Falklands, Chiến tranh (1982), 312
Florence, 297
Ganga (‘the Ganges’), sông Hằng, 19–20, 24–5, 27–8, 161, 178–80
Gaur, vương quốc cổ ở Bengal, 30
gay, các cộng đồng (đồng tính), thù ghét và sự cố chấp chống lại, ở Ba Lan, 14
General Belgrano, sự chìm của tàu (1982), 312
gián điệp, làm, 317
giao thông đường bộ ở Bengal, 181
Gilgamesh (sử thi Mesopotamian), 359
Goalando (Bengal), 20
Gothic, kiến trúc, 302
Grantchester, Đồng cỏ, 281, 325
Gyan Chaupar (trò chơi Rắn và Thang), 103–4, 415n
Gypsies (những người Di gan hay Roman), thù ghét và sự cố chấp chống lại, 14
Hà Lan: các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 179, 180; AS du lịch ở (1955), 300
Harvard, 3, 13, 44, 320, 358–9, 364, 365, 366
Hệ thống đẳng cấp (caste system): ảnh hưởng mạnh của, 99–100; những sự bất bình đẳng của, 49, 71–2, 79–81, 398, 405, 406; Buddha phản đối chống lại, 96, 100, 107, 405; cơ sở dựa vào kinh thánh tế nhị của, 71–2; Gandhi và động đất Bihar, 79–81, 82; Phật tử bất chấp, 29, 107, 398
hệ thống nhà tù, Ấn Độ, 138–9, 141–2
hệ thống phúc lợi, các : nhà nước phúc lợi Âu châu, 215, 387, 388–9, 390, 397–8; và di sản của Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 387, 388–90, 397–8
Hindu Mahasabha (đảng chính trị), 131
Hindu, Đạo: bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 18, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; Bhagavadgeeta, 95, 96; Brahmo Samaj (hội cải cách), 196; chủ nghĩa đa số Hindu (majoritarianism), 148–9; và đòi hỏi cho chia cắt, 126; và Giám mục Edinburgh, 313; sự hiểu méo mó các văn bản, 71–2; kinh Upanishads, 62; phiên bản chính trị hung hăng ngày nay, 14, 78, 107, 149; phong trào Bhakti, 67, 73; các quy tắc ăn uống và những sự cấm đoán, 299; các sử thi Ramayana và Mahabharata, 62, 64, 94–5, 133; Rig Veda, 64–5, 103, 104–5, 359, 411n, 415n; sách tiếng Anh của Kshiti Mohan về (1961), 77–8, 359–60, 413n; Sanskrit như ngôn ngữ kinh thánh, 94; thuật ngữ ‘Hindutva’, 107, 149; trường phái Lokayata/Charvaka, 5, 64, 95, 223; truyền thống đa nguyên ‘con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; Vedas, 64–5, 102–3, 104–5, 359; viết sử chống-Muslim mang tính bè phái; và triết học vô thần, 64–5, 94, 95, 103
Hindusthan Standard (tờ báo cũ, nay không còn), 57
Hiroshima, bom nguyên tử ném xuống, 146, 232, 258, 267, 268
Hoa Kỳ: AS dạy tại Berkeley, 365, 366–7; AS dạy tại Harvard, 3, 13, 44, 320, 364, 365, 366; AS dạy tại MIT, 324, 358–64, 365, 376; AS dạy tại Stanford, 364–5; bố AS huấn luyện cho quản lý dự án ở, 152; như cường quốc đế quốc hơn hẳn, 157; phong trào Quyền Dân sự, 366; các tàu chiến của Perry ở Nhật Bản (1853), 158, 161; các cuộc tranh luận công và các phong trào cấp tiến, 367; truyền hình ở, 28–9; và Hiệp ước Versailles (1919), 387–8
hoạt động nhân quyền (human rights activism), 274–5
hockey, khúc côn cầu, đội nữ Ấn Độ, 246
Hội Á châu, xem Asiatic Society
hội họa Phục hưng, 295
Hội Hoàng gia Á châu Bengal (Royal Asiatic Society of Bengal & Asiatic Society, Calcutta), 175, 176
Hội Kinh tế Lượng, 378
Hội Kinh tế Quốc tế, 265
Hội Luật sư Quốc tế, 273
Hội nghị Lịch sử Kinh tế Quốc tế lần thứ Hai (1962), 303–4
Hội Nhà hát Nhân dân Ấn Độ (IPTA), 188
Hội nhập Âu châu (European integration) châu Âu thống nhất như một giấc mơ lâu đời, 38; trong đầu những năm 1960s, 304; các thành tựu lớn nhưng sự nghi ngờ tăng lên, 386–8; Tuyên bố Ventotene (1941), 385; Tuyên ngôn Milan (1943), 385, 424n
Hội Nuôi dưỡng Khoa học Ấn Độ, Calcutta, 175
Hội Văn hóa Trung-Ấn (Nam Kinh), 51
Hotel Select, Paris, 302–3
Hungary, 14, 386; khởi nghĩa (1956), 308, 333
Hy Lạp, 402
Ichamati, sông (Bengal), 23
Innsbruck, 298
Iran, 161
Iraq, Chiến tranh (từ 2003), 312
Ireland, 372
Islam: ‘các Ashraf’ Muslim ở Bengal, 129; bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 18, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; sự cai trị Muslim trước-Mughal ở Ấn Độ/Bengal, 128–9, 133–4, 284; chủ nghĩa ly khai Muslim ở Bengal, 33, 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151; đa số Muslim ở Bengal, 126; elite Muslim ở Bắc Ấn Độ, 127–8; các Nawab ở Ấn Độ, 128; các nhà buôn Arab ở bờ biển tây Ấn Độ, 161; các quy tắc ăn uống và các cấm đoán, 299; trong tiểu thuyết Nadi O Nari của Kabir, 33; truyền thống đa nguyên ‘Con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; truyền thống Sufi, 67, 73, 78
Islamic học, 266
Israel, Ngân hàng Trung ương, 265
Israel–Palestine, tình hình, 265–6
Italy: AS đi ‘Tour Mỹ thuật’ (1954), 296–8; chủ nghĩa Marx ở, 270, 347, 354–6, 381; CONSOB, 278; cử chỉ Napoli về sự nghi ngờ, 352–3; các giới trí thức cánh tả trong những năm 1920/30, 347, 354–6, 379–80, 381; sự nghiệp chính trị của Luigi Spaventa, 277–8; sự nghiệp chính trị của Nino Andreatta, 271; phong trào chống-phát xít, 295, 347, 381; và phong trào thống nhất Âu châu, 385–6, 424n; các tòa nhà được liệt kê ở, 296; sự tước đoạt ở Mezzogiorno, 277; truyền thống hiện thực mới trong phim, 188–9, 242, 295
Jadavpur, Đại học, Calcutta, 175, 328–35, 342, 357
Jamuna, sông (miền bắc Ấn Độ), 20, 179
Johns Hopkins, Trường Y, 11, 14, 409n
Journal of Political Economy, 380
Jugabani (tạp chí cánh hữu), 329
Kabir, truyền thống đa nguyên Con Đường, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n
Kalevala (sử thi Phần Lan), 359
Kanpur (Ấn Độ), 24
Karachi, 400
Karen, nhân dân, 11
Kenduli (Tây Bengal), 41, 410–11n
Khách sạn Select xem Hotel Select
khoan dung và đa nguyên, giá trị của, 67, 78, 90, 128, 201–2, 393
King’s College, Cambridge, 220–21, 264, 265, 316
Kinh tế học Keynesian, 215, 270–71, 286, 287, 288, 289, 290, 369, 388
Kinh tế học phát triển: sự hiểu tích hợp của Adam Smith về, 26, 28, 32, 288, 406–7; vai trò chú yếu của giáo dục, 56, 84–5, 288; nghiên cứu phát triển, 265, 276, 360; các Báo cáo Phát triển Con người, 265, 400–401; tư duy méo mó về tăng trưởng, 287–8; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; các ý tưởng phát triển của Peter Bauer, 290;.
kinh tế học phúc lợi: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402; bài giảng của AS tại MIT, 363, 376; sự cần thiết cho sự tính tổng (aggregation), 290–91; sự kháng cự đối với ~ tại Cambridge, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; và Samuelson, 363–4; những so sánh giữa cá nhân, 363–4 xem cả lý thuyết lựa chọn xã hội
Kolkata xem Calcutta
Krakow (Ba Lan), 374–5
Krishak Praja, Đảng, 131
Kushana, thời kỳ, 181
L’Ordine Nuovo (tạo chí Italia), 347, 354–5, 356
La Martinere College, Calcutta, 272
Lahore, 398–400
Lahore, Nghị quyết (1940), 33, 131, 148
làm index, 348
Langol (‘cái Cày’, tạp chí văn học), 135
Liên đoàn Muslim (League), 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151, 416n
Liên Hiệp Quốc, 49–50, 56; ‘Ngày Tiếng Mẹ đẻ’, 134–5; Tổ chức Lương Nông (FAO), 142; Chương trình Phát triển (UNDP), 400–401
Liên Hiệp Quốc, Đại học, Helsinki, 265, 276
Liên hiệp Sinh viên Quốc gia, 296
Liên Xô: ảnh hưởng của ~ ở Calcutta các năm 1950, 202–3, 245, 332–4; và chính trị cánh tả Ấn Độ, 84–5, 119, 141, 144–5, 202–3, 245; và Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 119; Đại hội thứ Hai Mươi của Đảng Cộng sản (1956), 308, 332–3; đối xử với Đông Âu, 235, 301, 373–5; Đức xâm chiếm (tháng Sáu 1941), 144; giáo dục ở, 84–5; và khái niệm tự do, 332–4, 380; Samuel Brittan thăm, 314; các cuộc thanh trừng và các phiên tòa trình diễn, 202–3, 235, 245, 308, 333; xâm chiếm Tiệp Khắc (1968), 310
Lokayata/Charvaka, trường phái tư tưởng, 5, 64, 95, 223
London, 66, 215, 239, 244, 249–52, 323, 325
London, Trường Kinh tế học, 54, 153, 239, 272, 339, 342
Lucknow, 127–8
lý lẽ (tranh cãi) kinh tế và xã hội, các: Câu Lạc bộ Thứ Ba ở Cambridge, 370; cạnh tranh không hoàn hảo, 264, 284, 349; chủ nghĩa bè phái giữa các trường phái tư tưởng ở Cambridge, 285–90, 362, 364, 368, 369–70; chủ nghĩa xã hội thị trường, 373; các dụng cụ phân loại trong nhận thức luận, 328–9; dùng ‘tổng vốn (aggregate capital)’ trong mô hình hóa, 287; giá tương đối của máy móc cũ và mới, 361; ‘hàng hóa công’ được chia sẻ, 315; các khẩu hiệu của các nhà kinh tế học Cambridge, 260–61; kinh tế học tại Presidency College, 192–3, 196–8, 207–9, 220; lập kế hoạch đầu tư, 342–3, 370; ‘lý thuyết lao động của giá trị’, 207–10, 211, 213, 289, 346, 420n; ‘lý thuyết tổng quát’ của Keynes, 388; lý thuyết vốn, 270, 285, 286, 287, 294, 380; Marx vắng mặt trong chương trình học trong các năm 1950, 207–9; phân phối và kiểm soát giá trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 389; Solow như một giáo viên kinh tế học tuyệt vời, 361; tác động của Con Đường Tơ Lụa, 108, 109; các tác động ngoại sinh, 314–15, 402; tầm quan trọng của các sông, 25–6, 27–8, 32, 161, 179; các thiếu sót của cơ chế thị trường, 114–20, 188, 217, 286, 314–15, 348–9, 406; những tranh luận chính ở trong các năm 1950, 287–90; các trường phá neo-Keynesian, 270–71, 286, 287, 288, 289, 290, 369
lý thuyết lấy mẫu, 191
lý thuyết lựa chọn xã hội: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402, 403–4; AS làm quen với, 203–6; và bản chất của truyền thông xã hội, 293; và những cách tiếp cận khác đến triết học đạo đức, 403–4; công trình của Arrow về, 203, 204, 205, 291, 292, 293, 294, 375–6, 377–8, 394; công trình của Buchanan về, 376–7, 378, 423n; các cơ chế bỏ phiếu, 204–5, 291, 377–8; de Condorcet và quy tắc đa số, 204–5, 291; ‘định lý bất khả (impossibility theorem)’ của Arrow, 204, 205–6, 291, 292, 293, 376, 377–8; ‘các định lý Pattanaik’, 403; những đánh giá phúc lợi xã hội, 290–91, 343, 377–8; và Giải Nobel của AS (1998), 98–9; và khái niệm tự do, 212–13, 378–80; được khởi xướng ở Pháp thế kỷ thứ mười tám, 203, 204; sự kháng cự ~ tại Cambridge, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; và Marx, 212; mô tả về, 204; nghiên cứu của AS tại Trinity (1961-3), 375–81; phiếu đa số, 204–5, 291; sự quan tâm mạnh của AS đến, 203–6, 290, 291–2, 294, 364, 375–81; và Tapas Majumdar, 197, 425n; và thời gian của AS ở Hoa Kỳ, 365–7; và toán học, 203–6, 293, 363–4, 377–8; ‘tính duy lý tập thể’ của Arrow, 376, 377, 378; vai trò của sự thuyết phục/sự thảo luận, 380–81, 387, 388, 390, 394
lý thuyết trò chơi, 319–20, 336, 402
Lý thuyết về tiến hóa, 61–2
Madhumati, sông (Bengal), 23
Manas Sarovar (hồ vùng Himalaya), 24
Manashamangal Kavya (sáng tác thơ Bengali cổ), 28–9, 180
Mandalay (Burma), 9–12
Mandalay, Đại học Nông nghiệp, 9, 11–12
Maratha, các chiến binh, 164, 179
Massachusetts Institute of Technology (MIT), 324, 358–64, 365, 376
Matto (làng quê của AS), 5–6, 12, 21
Mayurakkhi, sông (Bengal), 23
Media (báo chí): kiểm duyệt trong Chiến tranh Thế giới 2 và nạn đói Bengal, 118, 119, 167, 390–93, 424–5n; ở Ấn Độ sau-độc lập, 167, 168, 169
Miến Điện xem Burma
Mind (tạp chí triết học), 319–20
Mohammedan Sporting (đội bóng đá Calcutta), 31
Mohan Bagan (đội bóng đá Calcutta), 31–2
Moulmein (Burma), 22
Mughal, đế chế, 27, 107, 128–9, 136–7, 163–4, 179, 399
Murshidabad (Bengal), 155, 156, 174
Mỹ Latin, 242
Myanmar xem Burma
nấc, chữa, 6
Nagasaki, bom nguyên tử ném xuống, 146, 232, 258, 267, 268
Nalanda, đại học Phật giáo cổ, 27, 44, 105–8, 109, 415–16n
Nam Phi, sau-apartheid, 269
Nạn đói Bengal xem Bengal, nạn đói
nạn đói, các: chú tâm không chỉ vào sự sẵn có thực phẩm mà vào quyền có thực phẩm, 98, 99, 115–21, 168–9; nạn đói Bengal (1769–70), 119, 165–6, 168; như các tai họa dựa vào giai cấp, 120, 201; ngăn chặn ~, 121, 168–9
National Cadet Corp (NCC-Tổng Đội Thiếu sinh quân Quốc gia), 46–8
National Health Service (NHS), 215, 279–81, 387, 389, 390, 397–8
New York Times, 409n
Newnham College, Cambridge, 274
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ, 325
Ngân hàng Thế giới xem World Bank
nghèo: và bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 123–4, 125; ở Calcutta, 178, 183, 185–6; và tội phạm, 186; ở Ấn Độ sau độc lập, 234, 404–5; gốc rễ của sự tước đoạt, 275; và kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 287–8, 343–4; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; và đạo đức học vị lợi, 343
Ngôn ngữ Bengali xem Bengali, ngôn ngữ
ngôn ngữ và văn học bằng tiếng Anh: dạy ~ tại Santiniketan, 43; dịch các bài thơ của Tagore, 88; và những người nói tiếng Anh không bản địa, 50; sách về Đạo Hindu của Kshiti Mohan, được dịch sang tiếng Anh 77–8; thi ca, 22, 169, 174, 177–8
ngôn ngữ: và bản sắc, 134–6; và Gramsci, 261, 356; ‘lý thuyết hình ảnh của ý nghĩa’, 352–3; những người nói tiếng không-bản ngữ, 50; Panini (nhà ngữ pháp học), 93–4, 329, 416n; ‘triết học ngôn ngữ bình thường’, 353, 355, 356; và Wittgenstein, 261, 352–3, 354–5, 356
nhà hát: phụ nữ trên sân khấu ở Calcutta, 7–8, 36, 187; ở Calcutta, 7, 36, 186–8, 273; Một Chuyến đi tới Ấn Độ của Rama Rau, 320–21; West End ở London, 325
nhà kinh tế học ‘tân cổ điển’, các, 269, 285, 286, 287, 288–9, 294, 350, 368
Nhà máy Thép Vladimir Lenin (gần Krakow), 374–5
Nhà nước Islamic, 305
Nhà thờ Đức Bà, Pháp, 302, 303
nhà tù xem hệ thống nhà tù
Nhật bản: bạo lực của các lực lượng chiếm đóng Chiến tranh Thế giới 2, 36, 85–6, 92, 267; chiếm đóng quân sự ở Burma (1941), 17, 37, 116, 143; giáo dục ở, 56; ‘hiến pháp mười bảy điều’ (năm 604), 393; Minh Trị duy tân (1868), 158, 161, 162; và Netaji Subhas Chandra Bose, 146; Phật giáo ở, 268, 394; Tagore du hành đến (1924), 71; những sự tàn bạo ở Trung Quốc, 143; và các tàu chiến của Perry (1853), 158, 161; Viện Okazaki ở Tokyo, 266
Nibelungenlied (sử thi Đức), 359
Nile, sông, 25–6
nô lệ, tình trạng, 406–7
Notting Hill (London), 323
Nước Anh: AS đến nước Anh trong năm 1953, 249–52; mặt trời lặn sớm ở, 295; Hiệp định Versailles (1919), 387–8; các chính sách về bất bình đẳng sau chiến tranh, 387, 389–90, 397–8, 406; chính sách khắc khổ sai lầm tiếp sau khủng hoảng 2008, 215, 388; rời khỏi Liên minh Âu châu, 386; xem cả Raj Anh; Công ty Đông Ấn
Odantapuri, đại học (Bihar), 416n
Odisha (bang Ấn Độ), 247, 410–11n
Oxford, Đại học, 107, 193, 245, 247, 339–40, 402; Majlis tại, 274; Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa, 309–10
Padda, sông, 19–21, 22, 23, 29, 32–3
Padma, sông (nhánh của sông Hằng cổ), 27
Pakistan, 12, 149, 150, 392, 398–401
Park Hospital, Manchester, 389, 390
Parsees, 161
Past & Present (tạp chí lịch sử), 232
Pathan, nhà, từ Afghanistan, 128–9, 133
Patna (Ấn Độ), 19, 24, 26, 105, 109, 179, 393
Persian, ngôn ngữ (Ba tư), 67
Perugia, 297
phân hạch hạt nhân, 339
Phân loại dựa vào cộng đồng: bạo lực/sự chém giết có trước sự chia cắt, 33–4, 36, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; sự cai trị Anh tăng cường sự phân kỳ Hindu-Muslim, 129–30; sự chém giết nghịch đạo (communal) vào lúc chia cắt (1947), 18, 150; chủ nghĩa ly khai Muslim, 33; những sự diễn giải hẹp hòi về Đạo Hindu ngày nay, 78, 107; và đa bản sắc con người, 100–101, 123, 132–3, 263, 372; sự giống nhau về bản sắc-giai cấp của các nạn nhân của bạo lực bất chấp các nền tảng tôn giáo khác nhau, 123–4, 125; sự hận thù chọn lọc nổi lên trên thế giới ngày nay, 14–16, 78, 305; và Kshiti Mohan chứng minh những sự bóp méo nghịch đạo (communal distortions) của các văn bản kinh điển cổ xưa, 67–8, 71–7, 78, 125; Liên Đoàn Muslim và sự chia cắt Ấn Độ, 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151, 416n; luận đề ‘sự đụng độ của các nền văn minh’ của Huntington, 137; các lý lẽ của Buddha cho sự bình đẳng, 96; các nhóm thiểu số dễ bị tổn thương ở Burma, 13–16, 409n; sự phỉ báng được nuôi dưỡng cẩn thận, 14–16, 33–4, 76–7, 91, 184, 266, 305, 372; sự quy giản mọi người về các bản sắc độc nhất, 91, 100, 122–3, 132–3, 182, 216, 266, 305, 372; sức mạnh của truyên truyền mạnh mẽ, 14–16, 409n; và các tác phẩm Sanskrit kinh điển cổ, 100–102; và tầm nhìn thế giới Phật giáo của Nalanda, 107, 109; Tagore bác bỏ, 36, 39, 91; tính thiển cận của những kẻ phân lập văn hóa, 136; sự thù nghịch chống lại các thiểu số, 13–16, 409n; sử dụng từ ‘communal’, 416n; vai trò phá hủy của bản sắc (identity), 91, 122–3, 147, 182, 266, 305–6, 372; việc viết sử chống-Muslim mang tính bè phái, 128
Phân tích quyết định, 98
Pháp, nước: AS thăm Paris, 302–3; đến Aix-en-Provence, 303–4; các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 156, 180; và Hiệp định Versailles (1919), 387–8; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 203, 204; náo loạn sinh viên ở Paris (1968), 366; phong trào thống nhất Âu châu, 386
Phép màu ở Milan (phim của Vittorio de Sica film, 1951), 188–9
Philippines, 267
phim và rời khỏi trong rạp phim, 5, 92, 128, 173–4; truyền thống tân-hiện thực chủ nghĩa (neorealist) Italia, 188–9, 242, 295; ở Ấn Độ những năm 1950, 188, 189
Phong trào Buông Ấn Độ, 144, 145
phong trào công đoàn, 140–41, 152, 380, 399
Phong trào Đoàn Kết ở Ba Lan, 375
Phong trào ngôn ngữ Bengali (bhasha andolan), 132, 134–6
Phong trào Quyền Dân sự, 366
phương tiện truyền thông đại chúng, các, xem media
Pitti Palace, Florence, 297
Plassey, Trận đánh (23 tháng Sáu 1757), 155, 156–7, 158, 162, 163, 164, 174
polonium, 230
Prabashi (tạp chí văn hóa Bengali), 118
Presidency College, Calcutta: AS mong muốn học tại, 173; AS như sinh viên của, 25–6, 49–50, 93, 175, 182–6, 190–206, 207–9, 219–20, 234–8, 329–30, 373, 379, 405–6, 419–20n; AS quay lại sau khi điều trị ung thư, 234–5, 238; các bạn sinh viên của AS, 198–200; dạy kinh tế học tại, 192–3, 196–8, 207–9, 220; dạy toán học tại, 192–3; như đồng-giáo dục, 199; hồ sơ của các sinh viên đặc biệt, 190–92; lịch sử của, 193–6; và sự nổi lên của phong trào Bengal Trẻ, 194–6; nhóm thi ca tại, 198–9, 234–5; Satyajit Ray như sinh viên tại, 189; Sushobhan Sarkar dạy, 175, 329–30; trò chuyện ở quán cà phê, các cuộc, 199–200, 203, 205, 222, 238, 267–8, 332, 373, 405–6; truyền thống cấp tiến của, 195–6, 238
Quaker, những người, 251–2
Quân đội Quốc gia Ấn Độ (Azad Hind Fauj), 116, 119, 146–7, 268
Quarterly Journal of Economics, 326
Queen Elizabeth II (tàu biển chở khách), 365
Quốc Đại Ấn Độ, đảng, 33, 131, 149, 151, 183; cánh xã hội chủ nghĩa của, 119, 124, 141, 145; và Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 143, 144, 145; và chính trị thế tục, 148, 149; cuộc họp đầu tiên (1885), 184; phong trào Buông Ấn Độ, 144, 145; và Subhas Chandra Bose, 145, 146
quy hoạch ngẫu nhiên (stochastic programming), 198
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), 315, 388
Raj Anh (British Raj-chế độ cai trị Anh ở Ấn Độ): chính sách giáo dục công không thỏa đáng, 84–5, 167; Binh biến (1857), 153, 163; bỏ tù qua ‘giam giữ phòng ngừa’, 139, 141–2, 173, 232, 244; Công Vụ Ấn Độ (Indian Civil Service-ICS), 142, 246; ‘cướp bóc sau-Plassey’, 164–6; Dàn xếp Ổn định, Permanent Settlement (Cornwallis Code, 1793), 129–30, 131–2, 134, 331; đánh giá tác động lên Ấn Độ, 157–8, 159–69; họ hàng của AS bị bỏ tù, 124, 135, 138–42, 144, 173, 232, 244; Karl Marx nói về, 159, 160; kiểm duyệt bởi, 167, 168, 391, 392–3; làm tăng các bất đồng Hindu-Muslim, 129–30; và nông nghiệp Ấn Độ, 129, 130, 131–2, 134, 325, 331; mưu toan của Curzon để chia cắt, 126–7; Phái đoàn Cripps (tháng Ba 1942), 143–4; pha chủ nghĩa đế quốc cổ điển, 165, 166–7; Tagore chỉ trích, 84–5, 92, 169; các thành tựu được cho là của Đế chế, 162–3, 166–7, 168–9; thất bại đối với nạn đói Bengal, 116–21, 142, 168, 390–93; thiết lập sự cai trị Anh sau chiến thắng ở Plassey (1757), 155–7, 158, 162, 164, 174; thiếu hệ thống phúc lợi, 390; Thủ đô Ấn Độ chuyển từ Calcutta tới Delhi, 126, 164 ; tuyên bố Linlithgow (1939), 143; ‘văn hóa trật tự’ của, 142 xem cả Công ty Đông Ấn
Rajgir, thành phố cổ ở Bihar, địa điểm của Hội đồng Phật giáo thứ nhất trong thế kỷ thứ sáu trước công nguyên, 109
Rangoon, 163–4
Ravensbrück, trại tập trung, 269
Rohingya, cộng đồng, ở Burma, 13–16, 409n
Rome, Đại học (La Sapienza), 277
Rothamsted Research (Harpenden), 239
Royal Holloway College, 311
Rüdesheim, lễ hội rượu, 306–7, 396
Rupnarayan, sông (Bengal), 23
Saha Institute of Nuclear Physics (Viện Vật lý Hạt nhân Saha), Calcutta, 175
Sanskrit College, Calcutta, 200
Sanskrit: AS yêu thích ~, 5, 31, 64, 93–5, 98; ‘Chatushpathis’ ở Benares, 66, 77; và Daniel Ingalls, 358, 359–60; dạy ~ tại Visva-Bharati, 39, 51, 72, 93–5, 97; những sự đa dạng của, 93; Devanagari (chữ viết thông dụng của), 49; Kshiti Mohan tinh thông ~, 6–7, 36, 58, 64–5, 66–7, 68, 71–2, 77; các luận thuyết vô thần và bất khả tri trong, 64–5, 94, 95, 103; những mối lo âu ‘mẹ vợ’ trong ‘lời than vãn của kẻ cờ bạc’, 104–5; nguồn gốc tiếng Bengali từ, 28; như ngôn ngữ của sự uyên thâm Buddha/Buddhist, 94, 95; như ngôn ngữ của các thánh kinh Hindu, 94; niti và nyaya (các khái niệm về công lý), 101–2; các sử thi Ramayana và Mahabharata, 62, 64, 94–5, 133; và tên của AS, 8; và toán học, 98, 99, 102–3; văn học, 24, 62, 64–5, 93, 94–5, 98, 100–105; Yi Jing học ~, 26–7, 106
Santiniketan (Tây Bengal): AS sinh ở (1933), 4, 8, 57; AS chuyển đến (1941), 17–18, 23, 30–31, 36–7, 57, 78; cơ sở của gia đình AS chuyển tới (1947), 18, 151; và động đất Bihar (tháng Giêng 1934), 79; Gurupalli (‘làng giáo viên’), 8–9, 57–60, 78; Pratichi (nhà tại), 8, 60–61; trên sông Ajay, 23; khu Sripalli, 8–9, 60–62
Santiniketan, Trường Visva-Bharati: AS chuyển đến (1941), 17–18, 23, 30–31, 36–7, 57, 78; các bạn học và bạn của AS, 29–30, 50–55, 173, 192; bầu không khí tự do/thoải mái ở, 17–18, 24–5, 37–9, 42–3, 52, 91, 113; cấm trừng phạt thân thể, 38; các cơ sở giáo dục bậc cao/nghiên cứu tiên tiến tại, 7, 40–41, 51; chương trình học rộng và bao trùm, 17–18, 39–40, 91; dạy tiếng Anh tại, 43; dạy Sanskrit tại, 39, 51, 72, 93–5, 97, 101–2; dạy toán học tại, 43–4, 93, 97–8; các diễn giả khách, 48–50, 83; như đồng-giáo dục, 7, 39, 52–3, 199; các giáo viên tại, 7, 24–5, 38–9, 40–41, 43–5, 54, 57, 65–6; kinh nghiệm về Chiến tranh Thế giới thứ Hai tại, 146–7; Kala Bhavan (trường mỹ thuật), 40–41; Kshiti Mohan dạy tại, 7, 8, 36, 38, 40, 57, 63–4, 65–6, 71–2; và lịch sử toàn cầu, 17–18, 39, 91, 161–2; các lớp học ngoài trời, 38–9, 42; mẹ AS học tại, 7, 36; và nạn đói Bengal (1943), 113–15; National Cadet Corp (NCC) tại, 46–8; các tạp chí trường, 53–4; Tagore tại các cuộc tụ họp hàng tuần, 62–3; Mandir tại, 62–4; được nhắc tới như ‘ashram’, 62; Tagore thành lập (1901), 7, 41–3; Tagore tuyển mộ Kshiti Mohan cho, 65–6, 71–2; và Tagore-Gandhi tranh cãi, 82–4; các cuộc tham quan đến Rajgir và Nalanda 109; thể thao tại, 37, 46; thư viện kệ sách mở, 18, 161–2, 178, 181–2; chăm sóc y tế tại, 225
Scotland, ‘Câu hỏi Tây Lothian’, 312–13
Scottish Church College, Calcutta, 175, 200
Shalimar, các vườn (Lahore), 399
Shreyashi (tạp chí Bengali do mẹ AS biên tập), 61
siêu nhiên trên TV Mỹ, 28–9
Sipra, sông (Ujjain), 321
Sonarang (Quận Bikrampur của Dhaka), 21, 66
sông, các, 6, 10, 19–29, 32–4, 106, 161, 179
Sorbonne (Paris), 303
Sperling & Kupfer (hiệu sách Milan), 355
Sphulinga (tạp chí trường học tại Santiniketan), 53
Sri Lanka, 24, 25, 26, 276, 288
Sri Vijaya (Sumatra bây giờ), 26
SS Strathnaver, 241, 243–7, 263, 295
St John’s College, Cambridge, 316
St John’s College, Oxford, 13
St Pancras, ga xe lửa, London, 250
St Thomas, Tông đồ, 161
St Xavier’s College, Calcutta, 175, 200, 247
sử thi truyền miệng, 94–5, 358–9
subaltern studies, 75, 331–2, 413n
Sufi, truyền thống Islamic, 67, 73, 78
Sunga, thời kỳ, 181
Takshashila (Taxila), trường tôn giáo tại, 415–16n
Tamralipta, thành phố cổ (Bengal), 26, 27, 106
Tarikh-ilahi (lịch của Akbar), 136–7
Tate Modern, ‘bộ sưu tập Nimai Chatterji’, 414n
Tennessee Valley Authority, 152
thành kiến giới trong văn hóa Ấn Độ, 12, 52–3, 71–2
The Observer, 313–14
The Statesman (báo tiếng Anh, Calcutta), 119, 391–3, 424–5n
The Times, 424–5n
thống kê học, 191–2
Thư viện Hội đồng Anh, Calcutta, 239–40, 263, 421n
thương mại hàng hải, 25–6, 27–8, 32, 161
Thụy Điển, 298–9
Thụy Sĩ, 298
tình bạn, tầm quan trọng của, 54–5, 185, 396–7
Tòa án Tối cao Ấn Độ (Delhi), 273
toàn cầu hóa, 108–9, 158, 159–61, 397
toán học: nhiệt tình thời thơ ấu của AS cho, 31, 69, 93; sự quan tâm Ấn Độ truyền thống đến, 41, 102–3, 159; lập luận, 43–4, 83, 98, 192, 203–6, 293, 377–8; dạy ~ tại trường Visva-Bharati, 43–4, 93, 97–8; nền tảng của, 43, 44, 83, 98; triết học ~, 44, 83, 98; trong sự nghiệp dạy học của AS, 44, 402; lập luận giải tích, 97–8, 191–2, 197, 349–50, 361, 363–4, 369, 378, 404; và Sanskrit, 98, 99, 102–3; Aryabhatiya, 99; ‘Vedic’, 102–3; và sự tìm kiếm toàn cầu cho các ý tưởng, 108–9; AS học ~ với kinh tế học tại Presidency College, 192–3, 194; logic ~, 203–6, 336, 402; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 203–6, 293, 363–4, 377–8; tại Trinity, 240, 266, 336, 371–2; các nhóm Lie trong, 324; lý thuyết hàm đệ quy, 336; sự lẫn lộn của tính tất định toán học và tính tất định nhân quả, 350; các điều kiện bất biến, 363–4
tội ác chiến tranh, 267–8
tôn giáo: chủ nghĩa cực đoan tôn giáo, 14–16, 150; ý tưởng ‘sáng thế thông minh’, 55; và chọn lọc tự nhiên, 62; tập hợp hàng tuần ở Santiniketan, 63–4; chủ nghĩa vô thần, 64–5, 94, 95, 103; sự tương tác Hindu–Muslim, 67–8, 72–7, 78; truyền thống đa nguyên ‘Con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; Tagore-Gandhi bàn cãi về động đất Bihar, 79–81, 82; niềm tin của Tagore, 88, 90; chính sách đa nguyên Mughal, 128–9; phản-cải cách (counter-reformation) ở châu Âu, 128; sự bất khoan dung ở châu Âu thế kỷ thứ mười sáu, 128; chủ nghĩa cải cách ở Calcutta thế kỷ thứ mười chín, 196; các xung đột bản sắc trong thế giới ngày nay, 305 xem cả Đạo Kitô; Đạo Hindu; Islam
Tổng Đội Thiếu sinh quân Quốc gia xem National Cadet Corp
Travancore, ‘vương quốc bản xứ’, 167
tri thức khoa học: AS học ‘Khoa học Trung cấp’ tại Santiniketan, 173; AS học vật lý, 93; bố AS dạy hóa học, 4, 5, 6, 18, 60, 114, 150–51, 190; giáo dục ở Calcutta, 175, 190–91, 200; lý thuyết tiến hóa, 61–2; Tagore-Gandhi tranh cãi về động đất Bihar, 79–81, 82; ‘thống kê Bose–Einstein’, 150, 190
Trinity College, Cambridge: AS bị từ chối rồi được chấp nhận (1953), 240–41; AS đến (1953), 257–9; AS như sinh viên, 43, 44, 50, 220–21, 257–62, 264–78, 282–93, 308–16, 321–3, 347; AS nhận bằng trong Senate Hall, 323; AS như nghiên cứu sinh tại, 262, 293–4, 326–8, 337–9, 373–5; AS như Học giả cấp Cao tại, 296; AS như Prize Fellow, 261, 262, 277, 281, 334–8, 339–41, 342, 346, 347; AS như Hiệu trưởng, 3, 13, 262–3, 281, 323, 422n; AS nghiên cứu lý thuyết lựa chọn xã hội (1961-3), 375–81; AS trở lại (tháng Chín 1961), 368–9; AS trình bày bài giảng sinh nhật thứ 80, 371–2; Cổng Lớn, 257, 262; Chức Phụ Giảng của AS tại, 262, 342–5, 347, 370–71; di sản từ Sraffa, 422n; các gác cổng tại, 257–8, 322–3; kỷ lục với các sinh viên/học giả nước ngoài, 371–2; lịch sử của, 257, 258; Nevile’s Court (Sân), 258, 259–60; các phòng của AS ở New Court, 278; các phòng của AS ở Whewell’s Court, 282–4; các quy định của trường, 185, 340–41; sinh viên ở nhà trọ, 255, 256–7; như trường đơn-giới, 199; và các Tông Đồ, 316; Thư viện Wren, 258–9, 348; Wittgenstein tại, 83, 351–5
Trung Quốc: Cheena Bhavan tại Santiniketan, 51; chiến tranh với Ấn Độ (1963), 398; chuyến đi của Tagore tới (1924), 71; và Con Đường Tơ Lụa, 108; và khái niệm tự do, 380; Kshiti Mohan đi cùng Tagore trong cuộc viếng thăm Trung Quốc và Nhật Bản, 71; các sinh viên Trung quốc tại đại học Nalanda cổ ở Ấn Độ (từ thế kỷ thứ bảy), 106, 108; sự tàn bạo Nhật thời chiến ở, 92, 143, 267; tàn sát Nam Kinh, 267; những sự tiếp xúc xưa với Ấn Độ, 26–7, 106, 108, 160; các thí nghiệm chính sách của Mao ở, 214; Triều Hán, 108
Trung tâm Quốc tế Học (Center for International Studies-MIT), 358, 360
trường ban đêm do AS và các bạn cùng lớp vận hành cho trẻ em bộ lạc ở Santiniketan, 44–5, 99, 201, 401; giáo dục của dân cư bộ lạc trước-nông nghiệp, 59
Trường Ca Roland (sử thi Pháp), 359
Trường Cao đẳng Lao động Trung tâm (Central Labour College), London, 215
Trường Cao đẳng Trung tâm [Central Calcutta College] (muộn hơn Maulana Azad College), 200
Trường Kinh tế học Delhi xem Delhi School of Economics
tư duy Marxist: và Ấn Độ các năm 1940, 124–5; và Sushobhan Sarkar, 196; và Ấn Độ các năm 1950, 207–9; và Maurice Dobb, 209–10, 211, 217, 221, 240, 261–2, 269, 285, 286, 287, 289, 345–6; sự suy đồi của truyền thống vào các năm 1950, 221; tầm với trí tuệ của, 221; khả năng áp dụng cho thế giới ngày nay, 222; và kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 240, 261–2, 269, 270–71, 285, 286, 289, 293, 345–6; thế giới của chủ nghĩa Marx Italia, 270, 347, 354–6, 381; Joan Robinson bác bỏ, 285, 286; và Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa Cambridge, 308, 309, 311; và vấn đề của chủ nghĩa định mệnh, 336
tư tưởng kinh tế vị lợi, 240, 343–4; và lý thuyết công lý của Rawls, 290–91; sự tính tổng (aggregation) xã hội, 290; và lý thuyết giá trị, 346; những so sánh giữa cá nhân, 363–4
tư tưởng triết học: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402; ‘Bài ca Sáng thế’ từ Rig Veda, 64–5, 103, 359, 411n; câu chuyện về người Samaritan Tốt bụng trong Phúc âm theo thánh Luke, 97, 307; chủ nghĩa tất định, 336–7; danh tiếng đặc biệt của Wittgenstein, 351–5; đạo đức học của ‘trách nhiệm vô điều kiện’, 96–7, 403–4; đạo đức học Tây phương, 96; và Gramsci, 355–6; của Guatama Buddha, 95–7; khái niệm ‘khế ước xã hội’, 96, 97, 403, 425n; và Prize Fellowship của AS, 336–7; Rawlsian, 319, 320, 336; của Sraffa, 351, 352–6; và toán học, 44, 83, 98; và các Tông đồ ở Cambridge, 316, 318–20, 336; vô thần, 64–5, 94, 95, 103
Tunisia, 265
Tuyên ngôn Phổ quát về các Quyền con Người, 49–50
Udayer Pathe (phim của Bimal Roy, 1944), 188
Uffizi Gallery, Florence, 297
Ujjain (thành phố quê hương của Kalidasa), 321–2
University College of Science, Calcutta, 200
UNU, Đại học Liên Hiệp quốc
vaidyas (đẳng cấp thầy thuốc), 11
vấn đề liên quan-đến-giới, các: bất bình đẳng, 52–3, 71, 98, 99, 217–18, 274–5; Ain O Salish Kendra (Trung tâm cho Sửa lại Luật và Pháp lý), 275; các điều kiện của phụ nữ trong nhà tù, 311; giáo dục tại trường của Tagore, 7, 52–3; và khái niệm ‘ảo tưởng khách quan, 217–18; năng lực hành động (agency) của phụ nữ, 7–8, 12, 52–3; phụ nữ trong nhà hát, 7–8, 36, 187; tên nhận được qua kết hôn, 311; thành kiến giới trong văn hóa Ấn Độ, 52–3, 71–2; tỷ lệ tử vong mẹ, 8–9; các ý tưởng do Salma Sobhan phát triển, 274–5
Văn học Bengali xem Bengali, văn học
văn học so sánh (comparative literature), 358–9
Vatican, các Bảo tàng, 297
Venice, 297
Verona, 297
Versailles, Hiệp ước (1919), 387–8
Viện Thế giới cho Nghiên cứu Kinh tế học Phát triển xem World Institute for Development Economics Research
Viện Thống kê Ấn Độ (ISI), Calcutta, 175, 191
Việt Nam, 380
Vikramshila, Đại học (Bihar), 106, 416n
Visva-Bharati xem Santiniketan, Trường
Warwick, Đại học, 153–4
Welwyn, Thành phố Vườn, 315–16
WIDER xem World Institute for Development Economics Research
World Institute for Development Economics Research (UNU-WIDER), 265, 276
xã hội học, 311
Yale, 323
Yemen, 248
Zemdri (kháng sinh), 242