(Từ quẻ thứ hai mươi lăm đến quẻ thứ ba mươi hai)
Nhật Chiêu
25. bên trời lời sấm
quẻ vô vọng (không lầm)
|
lắng nghe đôi lời của sấm
cũng như lời gió lời mưa
và cả lời cây cỏ nữa
|
||
|
có ánh sáng
và bóng tối |
|
trong hố thẳm
giữa ban trưa
|
|
lắng nghe những niềm im lặng |
||
|
|
26. dưới núi là trời
quẻ đại súc (tích tụ lớn)
|
dưới núi có thể là trời
|
||
|
đó là khi
và bốn mùa |
|
hồn mở cánh
mở cuộc chơi
|
|
dưới núi có nhiều niềm vui
mà đây vẫn đầy tặng vật
bao lâu còn giấc mơ người
|
||
27. dưới núi sấm rền
quẻ di (nuôi dưỡng)
|
đâu là dưỡng chất của đời
|
||
|
như trái cây
từ cánh đồng
và tinh thần
ăn từng ý |
|
như hạt muối
từ biển khơi
cũng đói khát
uống từng lời
|
|
mà trang đời vẫn tinh khôi
|
||
28. dưới đầm có gió
quẻ đại quá (quá độ)
|
nàng sóng sánh |
|
đầm xuân thì
|
|
trong nàng đâu đâu cũng gió
nên rung động cả làn mi
thân nàng ngát lên hương xạ
và nhạc rền theo bước đi
|
||
|
đêm sóng sánh |
|
gió đê mê
|
29. nước và nước
quẻ khảm (nước sâu)
|
nơi không đất |
|
nơi không bờ
|
|
nửa đêm nước tràn lai láng
|
||
|
nơi không đất
người đi đâu |
|
nơi không bờ
người về đâu
|
|
nước tràn lên rồi nước lặng
|
||
|
nửa đêm đời |
|
nước thẳm sâu
|
30. lửa và lửa
quẻ ly (lửa đời)
|
a sáng rực một cánh chim
|
||
|
giữa ngọ thiên |
|
tự bốc cháy
|
|
từ tro tàn chim bay lên
dẫu cho ai không có cánh
|
||
|
có lửa sáng |
|
trong trái tim
|
|
đường bay sẽ cháy hết mình
|
||
31. hồ trên núi
quẻ hàm (giao cảm)
|
hôn ngón ngọc |
|
ấp chân ngà
|
|
dưới trời ban sơ lộng lẫy
khi cặp đùi hồng đưa tơ
đẩy nhịp con tim mê dại
|
||
|
lưng nghiêng dốc
ta du tử |
|
môi ngập bờ
em sông hồ |
32. sấm và gió
quẻ hằng (lâu bền)
|
sấm bên trời
nhịp mùa đi |
|
gió trong em
hay nhịp tim
|
|
dáng mùa tưng bừng điệu múa
chân ai náo nức nhịp tình
nhịp thơ tựa hồ nhịp thở
|
||
|
bước em về |
|
động cánh chim
|