(Từ quẻ thứ chín đến quẻ thứ mười sáu)
Nhật Chiêu
9. trời nằm dưới gió
quẻ tiểu súc (tích tụ nhỏ)
|
lơ mơ trời nằm dưới gió
mà gió đang chơi dồn mây
|
||
|
mưa trong mây |
|
mưa trong mây
|
|
hay gió sẽ dìu nàng bay
trong gió nàng như tung cánh
dẫu rơi dưới ánh trăng đầy
|
||
10. đầm nước dưới trời
quẻ lý (dẫm bước)
|
nơi đây đầm nước thanh tân
soi bóng trời xanh biêng biếc
như giọt sương ôm ấp nguyệt
|
||
|
trong trò chơi |
|
trong ái ân
|
|
đầm nước là cô gái nhỏ
lấp lánh niềm vui tuyệt trần
|
||
11. đất trời giao hoan
quẻ thái (thư thái)
|
ai mang nước
ai nâng nàng
ai đâu đó |
|
cho nàng tắm
hỡi thánh thiên
như vô hình
|
|
nhưng người có muôn hình sắc
mặt trời hư không bóng tối
và đôi mắt của uyên nguyên
|
||
12. trời đất chia phôi
quẻ bĩ (u ám)
|
có khi trời đi đằng trời
có khi đất đi đằng đất
như là mọi cuộc chia phôi
|
||
|
như giấc mộng
như nước trôi
như giọt lệ
|
|
như bụi đời
như gió thoảng
như nụ cười
|
13. lửa sáng dưới trời
quẻ đồng nhân (hòa đồng)
|
bên mình có năm đồng tử
ngày ngày đều dự phần vui
đó là đất nước gió lửa
và không cùng bày cuộc chơi
|
||
|
lửa đang vẽ |
|
những chân trời
|
|
cho bước chân người đi tới
|
||
14. có một vừng hồng
quẻ đại hữu (bội thu)
|
bên trời có một vừng hồng
|
||
|
và trong em
|
|
một ánh lửa
|
|
có gì rực rỡ hơn không
bầu trời dẫu xanh dào dạt
có gì xanh hơn đôi mắt
bốn mùa tỏa ánh tình xanh |
||
15. đất cưu mang núi
quẻ khiêm (khiêm nhu)
|
nhìn đất thấp
tiếng đá rơi
đất vươn mình
|
|
núi nhạo cười
lời đá dội
ôm lấy núi
|
|
bởi cưu mang núi lâu rồi
|
||
|
có khác nào
biển rừng mưa |
|
mang hạt bụi
nắng núi ơi
|
16. sấm rền trên đất
quẻ dự (vui vầy)
|
sấm rền vang
hát vỡ vụn |
|
sấm rền vang
cười tan hoang
|
|
mê li bùng cơn lửa nổi
|
||
|
mà bước trăng
mà nhịp sóng
sấm thanh tẩy |
|
đêm dẫn lối
ngân điệu đàn
cũng tình tang
|