Bei Dao mang đến cuộc Hội thảo thơ “Giving word to the Inviolability of Life” tại Trung tâm thơ đương đại (Đại học Josai Tokyo, Nhật Bản) một chùm thơ 6 bài. Trong số đó, bài thơ Hoàn chỉnh (Perfect) đã được chọn để khắc trên đá tại cơ sở Chi Ba của trường.
Buổi lễ khánh thành được tổ chức trang trọng dưới cơn mưa nặng hạt, trước sự chứng kiến của bà Hiệu trưởng Noriko Mizuta, ông chủ tịch giải thưởng Cikada Lars Vargo, các nhà thơ tham dự hội thảo, các giáo sư, các nhân viên và đông đảo sinh viên của trường.
Văn Việt trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc chùm thơ của ông qua bản dịch từ tiếng Trung Quốc của dịch giả Thiếu Khanh và một vài hình ảnh trong buổi lễ vinh danh Thơ.
Văn Việt
Thơ Bắc Đảo (北岛)
Người dịch:Thiếu Khanh
(Có tham khảo bản dịch tiếng Anh của David Hinton và Yanbing Chen trong cuốn “The Rose of Time” (nhưng tên chữ Hán là “時間的玟瑰 – Báu vật của Thời gian) do dịch giả Eliot Weinberger tập hợp.)
二月 NHỊ NGUYỆT
(February)
夜正趋于完美 Dạ chính xu vu hoàn mỹ
我在语言中漂流 Ngã tại ngữ ngôn trung phiêu lưu
死亡的乐器 Tử vong đích nhạc khí
充满了冰` Sung mãn liễu băng
谁在日子的裂缝上歌唱, Thùy tại nhật tử đích liệt phùng thượng ca xướng,
水变苦 火 thủy biến khổ hỏa
焰失血 diễm thất huyết
山猫般奔向星星 Sơn miêu bàn bôn hướng tinh tinh
必有一种形式 Tất hữu nhất chủng hình thức
才能做梦 Tài năng tố mộng
在早晨的寒冷中 Tại tảo thần đích hàn lãnh trung
一只觉醒的鸟 Nhất chỉ giác đích điểu
更接近真理 Canh tiếp cận chân lý
而我和我的诗 Nhu ngã hòa ngã đích thi
一起下沉 Nhất khởi hạ trầm
书中的二月 Thư trung đích nhị nguyệt
某些动作与阴影 Mỗ ta động tác dữ âm ảnh
THÁNG HAI
Đêm tiến dần đến hoàn hảo
Ta đang phiêu lưu trong ngôn ngữ
Nhạc cụ tử vong
Đầy băng giá
Ai đang hát trong khe nứt của ngày
Nước biến thành lửa đắng cay
Ngọn lửa mất máu
Những con báo nhảy quanh về phía các ngôi sao
Tất có một dạng hình thức
Tài năng làm nên mộng tưởng
Trong cái lạnh của buổi sáng
Một con chim sớm thức giấc
Khi đến gần với chân lý
Mà tôi cùng với thơ tôi
Cùng bắt đầu chìm
Tháng Hai trong sách
Vài động tác nào đó cùng với âm ảnh
*
早晨 Tảo Thần
(Morning)
那些鱼内脏如灯 Na ta ngư nội tạng như đăng
又亮了一次醒来, Hựu lượng liễu nhất thứ tỉnh lai
口中含盐 khẩu trung hàm diêm
好似初尝喜悦 hảo tự sơ thường hỉ duyệt
我出去散步房子学会 Ngã xuất khứ tán bộ phòng tử học hội
倾听一些树 Khuynh thính nhất ta thụ
转身某人成了英雄 Chuyển thân mỗ nhân thành liễu anh hùng
必须用手势 tất tu dụng thủ thế
问候鸟和打鸟的人 vấn hậu điểu hòa đả điểu đích nhân
SÁNG SỚM
Kìa chút ruột cá như đèn
Khi tỉnh dậy lại sáng ra
Trong miệng ngậm muối
Ngon như mới nếm điều vui thú
Ta tản bộ đến chỗ phỏng học
Nghiêng tai nghe vài cây cối
Biến ai đó thành kẻ anh hùng hiểu biết
Tất phải đưa tay lên
Chào con chim cùng kẻ bắn chim.
*
我们 Ngã Môn
(We)
失魂落魄 Thất hồn lạc phách
提着灯笼追赶春天, đề trứ đăng lung truy cản xuân thiên
伤疤发亮 thương ba phát lượng
杯子转动 Bôi tử chuyển động
光线被创造 quang tuyến bị sáng tạo
看那迷人的时刻 khan na mê nhân đích thời khắc
盗贼潜入邮局 Đạo tặc tiềm nhập bưu cục
信发出叫喊 Tín phát xuất khiếu
钉子啊钉子 hảm đinh tử a đinh tử
这歌词不可更改 Giá ca từ bất khả canh cải
木柴紧紧搂在` Mộc sài khẩn khẩn lâu tại
一起寻找听众寻找 Nhất khởi tầm trảo thính chúng tầm trảo
CHÚNG TA
Kinh hồn mất vía
Đưa cao lồng đèn đuổi theo mùa xuân
Cái sẹo đau vầng tóc trắng
Chiếc chén xoay vần
Tạo ra ánh sáng
Hãy xem lúc con người mê muội
Kẻ trộm lẻn vào Bưu cục
Thư tín kêu lên
Gào đinh tử ồ đinh tử
Lời ca ấy không thể thay đổi
Ôm chặt lấy mớ củi
Một phen tìm kiếm người nghe
*
零度以上的風景 Linh độ dĩ thượng đích phong cảnh
(Landscape Over Zero)
是鷂鷹教會歌聲游泳 Thị diêu ưng giáo hội ca thanh du vịnh
是歌聲追溯那最初的風 Thị ca thanh truy tố na tối sơ đích phong
我們交換歡樂的碎片 Ngã môn giao hoán hoan lạc đích toái phiến
從不同的方向 Tòng bất đồng đích phương hướng
進入家庭 tiến nhập gia đình
是父親確認了黑暗 Thị phụ thân xác nhận liễu hắc ám
是黑暗通向經典的閃電 Thị hắc ám thông hướng kinh kiển đích thiểm điện
哭泣之門砰然關閉 Khốc khấp chi môn phanh nhiên quan bế
回聲在追趕它的叫喊 Hồi thanh tại truy cản tha đích khiếu hảm
是筆在絕望中開花 Thị bút tại tuyệt vọng trung khai hoa
是花反抗著必然的旅程 Thị hoa phản kháng trứ tất nhiên đích lữ trình
是愛的光線醒來 Thị ái đích quang tuyến tinh lai
照亮零度以上的風景 Chiếu lượng linh độ dĩ thượng đích phong cảnh.
PHONG CẢNH TRÊN TỌA ĐỘ SỐ KHÔNG
Đó là lúc con chim ưng dạy tiếng hót bơi qua (*)
Đó là tiếng ca đuổi theo làn gió xa xưa nhất
Chúng tôi trao đổi nhau mấy mẩu chuyện vui
Từ nhiều nơi khác nhau
Cùng vào gia đình
Đó là phụ thân đã xác nhận sự đen tối
Sự đen tối ấy dẫn tới ánh chớp kinh điển
Cánh cửa khóc than hốt nhiên đóng sập
Âm vọng đuổi theo tiếng kêu khóc
Đó là ngọn bút nở hoa trong tuyệt vọng
Bông hoa ấy chống lại cuộc hành trình không tránh khỏi
Đó là tia sáng tình yêu hồi tỉnh
Chiếu sáng cảnh quan trên tọa độ số không.
Ghi chú của người dịch:
(*) Câu này có vẻ khó hiểu. David Hinton và Yanbing Chen dịch:
It’s hawk teaching song to swim
(Đó là chim diều hâu dạy hát để bơi)
Trên trang Blog 北岛 – 詩 + 人 (Bắc Đảo – Thơ và người), câu thơ này được Gs Clayton Eshleman và Ts Lucas Klein dịch:
It is the sparrow hawk who teaches song to swim
(Đó là con chim diều hâu dạy bài hát bơi lội)
Như vậy rõ ràng câu thơ được ngắt sau chữ giáo (是鷂鷹教 – Thị diêu ưng giáo) nhưng năm chữ còn lại (會歌聲游泳) khó dịch cho thông nghĩa!
无题 Vô đề
在父亲平坦的想象中 Tại phụ thân bình thản đích tưởng tượng trung
孩子们固执的叫喊 hài tử môn cố chấp đích khiếu hảm
终于撞上了高山 chung vu chàng thượng liễu cao sơn
不要惊慌 bất yếu kinh hoảng
我沿着某些树的想 ngã duyên trứ mổ ta thụ đích tưởng
法从口吃转向歌唱 pháp tòng khẩu cật chuyển hướng ca xướng.
来自远方的悲伤 Lai tự viễn phương đích bi thương
是一种权力 thị nhất chủng quyền lực
我用它锯桌子 ngã dụng tha cứ trác tử
有人为爱情出发 hữu nhân vị ái tình xuất phát
而一座宫殿追随风暴 nhi nhất tọa cung điện truy tùy phong bạo
驶过很多王朝 sử quá ngận đa vương triều
带家具的生活以外, Đái gia cụ đích sinh hoạt dĩ ngoại
跳蚤擂动大鼓 khiêu tảo lôi động đại cổ
道士们练习升天 đạo sĩ môn luyện tập thăng thiên
青春深入小巷 thanh xuân thâm nhập tiểu hạng
为夜的逻辑而哭 vi dạ đích la tập nhi khốc
我得到休息 ngã đắc đáo hưu tức
KHÔNG ĐỀ
Trong sự tưởng tượng phẳng lặng của phụ thân
Tiếng kêu réo của bọn trẻ con cứng đầu
Cuối cùng động đến non cao
Đừng hoảng sợ
Tôi đi dọc theo hàng cây suy tưởng
Miệng bỗng hát cà lăm
Nỗi sầu từ phương nào đến
Đó là một loại quyền lực
Tôi dùng nó cưa cái bàn
Có người vì tình mà xuống tóc (*)
Ngồi trong cung điện mà đuổi theo cơn cuồng phong
Trải qua rất nhiều triều đại
Mang theo đồ dùng sinh hoạt bên ngoài
Nhảy múa sớm đánh trống lớn (**)
Bọn đạo sĩ tập bay lên trời
Tuổi xanh vào sâu trong ngõ hẻm
Bật khóc vì sự thuận lý của đêm
Ta có được sự nghỉ ngơi
Ghi chú của người dịch:
(*) David Hinton và Yanbing Chen dịch câu này:
“someone sets out for the sake of love”
(Có người bỏ ra đi vì tình)
Nhưng chữ phát (发) nghĩa là tóc, nên xuất phát (出发) chỉ có thể hiểu là xuống tóc, chớ không phải ra đi.
(**) Hai câu này, bản dịch của David Hinton và Yanbing Chen dịch:
“beyond life with home
Furnishings fleas beat a huge drum.”
(Xa cuộc sống với đồ đạc
trong nhà những con bọ chét đánh cái trống khổng lồ.)
có lẽ các dịch giả thấy chữ 蚤 (tảo) có nghĩa là con bọ chét (hoặc con rệp) mà không biết chữ này cũng được dùng cùng nghĩa với chữ 早 (tảo) là sớm.
北岛 Bắc Đảo
完 整 Hoàn Chỉnh
在完整的一天的尽头 Tại hoàn chỉnh đích nhất thiên đích tận đầu
一些搜寻爱情的小人物 Nhất ta sưu tầm ái tình đích tiểu nhân vật
在黄昏留下了伤痕 Tại hoàng hôn lưu hạ liễu thương ngân
必有完整的睡眠 Tất hữu hoàn chỉnh đích thụy miên
天使在其中关怀某些 Thiên sứ tại kỳ trung quan hoài mỗ ta
开花的特权 Khai hoa đích đặc quyền
当完整的罪行进行时 Đương hoàn chỉnh đích tội hành tiến hành thì
钟表才会准时 Chung biểu tài hội chuẩn thì
火车才会开动 Hỏa xa tài hội khai động
琥珀里完整的火焰 Hổ phách hoàn chỉnh đích hỏa diễm
战争的客人们 Chiến tranh đích khách nhân môn
围着它取暖 Vi trứ tha thủ noãn
冷场,完整的月亮升起 Lãnh trường, hoàn chỉnh đích nguyệt lượng thăng khởi
一个药剂师在配制 Nhất cá dược tễ sư tại phối chế
剧毒的时间 Kịch độc đích thì gian
HOÀN CHỈNH
Vào cuối một ngày hoàn chỉnh
Có người tìm kiếm những kẻ tầm thường của tình yêu
Trong hoàng hôn để lại dấu thương đau
Ắt có được giấc ngủ hoàn chỉnh
Trong đó vị thiên sứ lo nghĩ về kẻ nào
Có đặc quyền nở hoa
Khi tội ác hoàn chỉnh đang được thực hiện
Tiếng chuông báo đúng thời
Khả năng xe lửa gặp lúc khởi động
Ánh lửa hoàn chỉnh trong viên hổ phách
Bọn khách mời của chiến tranh
Vây quanh đó cho ấm
Một vùng lạnh lẽo, ánh sáng trăng hoàn chỉnh dâng lên
Một vị dược sư đang bào chế
Thứ thuốc cực độc của thời gian