2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 77)

Hoàng Hưng

771. Idiosyncrasy-credit model: Hình mẫu uy tín cá nhân

Giải thích lòng khoan dung của nhóm đối với những thành viên có vị thế cao nhưng vi phạm các chuẩn mực của nhóm. Hình mẫu giả định rằng những cá nhân này, bằng cách đóng góp cho nhóm một cách đáng kể và thể hiện sự trung thành với nhóm, đã xây dựng được uy tín cá nhân mà họ “xài” mỗi khi mắc sai lầm hay đi chệch khỏi chuẩn mực của nhóm. Chừng nào các hành động của họ không hoàn toàn làm mất hết uy tín thì những vi phạm của họ sẽ không phá hoại vị thế của họ trong nhóm. [được phát triển bởi nhà Tâm lý học Mĩ Edwin P. Hollander (1927-).

772. Idiosyncratic intoxication: (sự) Say rượu đặc ứng

Một điều kiện có đặc trưng là những thay đổi bất ngờ và cực độ trong nhân cách, tâm trạng và hành vi sau khi uống một lượng rượu thường được coi là quá ít để có thể gây ra những thay đổi đến mức ấy. Có thể bao gồm sự kích thích cực độ, hành vi xung động và xâm hấn (có khi đến mức bạo lực cực độ), những ý nghĩ hành hạ, mất hướng và ảo giác. Giai đoạn này kết thúc khi người này rơi vào giấc ngủ sâu, sau đó thường hoàn toàn không nhớ gì về chuyện xảy ra. Một số nhà nghiên cứu tin rằng điều kiện này có thể liên quan đến stress hay một phần do cơn kịch phát mang tính tâm vận do rượu. Cũng gọi là mania a potu, pathological intoxication (ngộ độc bệnh lí).

773. Immanent justice: Công lí nội tại

Niềm tin rằng các luật lệ là cố định và không thể thay đổi, sự trừng phạt tự động đi theo những việc làm sai trái bất kể các hoàn cảnh giảm khinh. Trẻ lên 8 đồng nhất đạo lí của một hành động với các hậu quả của nó; sau đó trẻ mới phát triển năng lực phán xét các lí do động cơ và chủ quan.

774. Immediate memory: Kí ức tức thời

Một kiểu hay giai đoạn kí ức trong đó một cá nhân nhớ lại thông tin vừa mới trình hiện, như tên con phố hay số điện thoại, mặc dù thông tin này có thể bị quên sau khi được dùng ngay lúc ấy. Kí ức tức thời thường được đo nghiệm trong việc đánh giá trí khôn hay sự suy thoái của não bộ.

775. Impersonation: (sự) Mạo nhận, Đóng vai

– Cố ý mạo nhận căn cước người khác, thường là cách để đạt được vị thế hoặc những mối lợi khác.

– Bắt chước hành vi hay cung cách của người khác, đôi khi nhằm sửa đổi hay chữa trị hành vi của bản thân.

776. Implanted memory: Kí ức bị cấy

Dường như nhớ lại một sự kiện chưa hề xảy ra, vì có ai đó đã thuyết phục chủ thể rằng nó đã xảy ra. Đã có lời cáo buộc rằng một số nhà tâm lí trị liệu đã cấy kí ức vào người bệnh bằng những câu hỏi dẫn dắt.

777. Implosive therapy: Liệu pháp nổ vào trong

Một kĩ thuật trị liệu hành vi trong đó người bệnh được khuyến khích trở đi trở lại hình dung một tình huống gây lo âu, hay nhớ lại sự cố dẫn đến chấn thương tâm lí, và trải nghiệm sự lo âu mạnh mẽ nhất có thể. Vì không có nguy hiểm thật sự trong tình huống ấy, đáp ứng lo âu sẽ không được củng cố và do đó dần dà biến mất. Cũng gọi là implosion therapy.

778. Imposter syndrome: Hội chứng mạo danh

– Xu hướng gán thành tích và thành công cho các nhân tố bên ngoài hơn là bên trong, liên kết với niềm tin dai dẳng rằng mình thiếu năng lực, bất chấp chứng cứ khách quan ngược lại. Kết quả là cá nhân có thể cảm thấy mình giống như kẻ lừa đảo và tự đánh giá thấp, và dẫn đến những vấn đề về căn tính. Cũng gọi là imposter phenomenon (hiện tượng mạo danh).

– Một mẫu nhân cách có đặc trưng là nói dối mang tính bệnh lí, dưới hình thức giả tạo một căn cước hay một loạt căn cước nhằm đạt được sự thừa nhận và vị thế.

779. Imprinting: (sự) In hằn

– Một diễn trình học tập đơn giản nhưng sâu và có hiệu quả cao, xảy ra trong một thời kì quyết định trong đời sống một số động vật. Nhà tự nhiên học người Anh Douglas A. Spalding (1840-1877) quan sát thấy những chú gà con mới nở có xu hướng bắt chước vật thể chuyển động đầu tiên (người hay động vật) mà nó chú ý thấy. Thuật ngữ cũng được đưa vào bởi nhà tập tính học người Áo Konrad Lorenz (1903-1989). Một số nhà điều tra tin rằng những diễn trình như thế mang tính bản năng; những người khác coi đó là một hình thức prepared learning (học dự bị).

– Trong sự điều kiện hoá, là diễn trình thiết lập một kích thích như nhân tố củng cố, bằng cách trình bày nó trong một hoàn cảnh thích đáng. Kích thích được thiết lập như thế gọi là imprinted stimulus (kích thích in hằn).

780. Impulsive character: Tính cách xung động

Mẫu nhân cách đánh dấu bởi xu hướng hành động hấp tấp và không có sự suy tư đúng mức.

Comments are closed.