2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 58)

Hoàng Hưng

581. Fearful attachment: (sự) Gắn bó e sợ

Kiểu gắn bó của người lớn, đặc trưng là một hình mẫu gắn bó nội tâm mang tính tiêu cực với bản thân và người khác. Những người có sự gắn bó e sợ nghi ngờ năng lực và hiệu quả của bản thân và người khác, có thể không tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác khi mình bị suy sụp.

582. Fear of commitment: (sự) Sợ cam kết

Cảm thức lo âu và bất trắc liên quan đến việc quyết định trở nên ràng buộc với một hành động. Những cảm thức như thế thường xuất hiện khi người ta quyết định trở nên cam kết về tình cảm hay pháp lí trong quan hệ lâu dài với một người khác và thường xuất phát từ những vấn đề về tình thân mật hay gắn bó; ở một hình thức cực đoan, nỗi sợ cam kết có thể dẫn đến tình trạng mất đi sự hiệu chỉnh xã hội.

583. Fear of darkness: (sự) Sợ bóng tối

Nỗi sợ bóng tối hoặc ban đêm mang tính bệnh lí. Liên kết với những cảm thức về sự bơ vơ và cảm giác xa lạ vì mọi thứ trông khác đi trong bóng tối. Nỗi sợ đầu đời xảy ra lúc khoảng 3 tuổi nhưng có thể phát triển thành một chứng ám sợ (phobia) chuyên biệt, ở đó bóng tối liên kết với nguy hiểm và đe doạ.

584. Fear of failure: (sự) Sợ thất bại

Nỗi lo âu kéo dài liên miên và phi lí về sự thất bại trong việc đạt được những tiêu chí và mục tiêu do mình hay người khác đặt ra. Có thể bao gồm nỗi lo âu về địa vị hàn lâm, mất việc, bất cập về tính dục hay mất thể diện, mất tư cách. Có thể liên kết với tâm thức cầu toàn và ẩn tàng một số rối loạn tâm lí bao gồm các Rối loạn lo âu (Anxiety disorder) và Rối loạn ăn uống (Eating disorder).

585. Fear of succes: (sự) Sợ thành công

Sự lo âu về việc hoàn tất các mục đích và đạt được các tham vọng, đặc biệt ở nữ giới, vì những sự liên kết về văn hoá giữa tham vọng và thành công với sự thiếu nữ tính, vì hậu quả của thành công có thể dẫn tới việc xã hội bác bỏ và không công nhận. Khái niệm được giới thiệu vào năm 1968 trong một luận văn tiến sĩ bởi nhà Tâm lý học Mĩ Matina Soureti Horner (1939-) và trở nên nổi tiếng sau bài viết của bà trên tờ Journal of Science Issues (Tập san Những vấn đề khoa học) năm 1972. Horner giới thiệu với những người nam và nữ lời tuyên bố sau và yêu cầu họ viết những câu chuyện dựa trên đó: “Sau kỳ thi học kỳ 1 năm cuối, (Anne/ John) thấy mình đứng ở tốp đầu trong lớp”. Những câu chuyện do phụ nữ viết về nhân vật nữ Anne thường thể hiện sự nước đôi và xung đột về thành công của Anne, mô tả Anne sống một cuộc sống cô đơn và thảm hại, xấu xí và ghê tởm, không có tình yêu, v.v. Chứng cứ về nỗi sợ thành công chỉ chiếm tỉ lệ 10% trong những câu chuyện do nam giới viết, nhưng chiếm 65% các câu chuyện nữ giới viết. Sự nghiên cứu sau này cho thấy nỗi sợ trên giảm đi ở phụ nữ khi sự bất bình đẳng giới giảm đi từ đầu thập kỷ 1970, và cho thấy cả nam lẫn nữ đều sợ thành công trong những hoàn cảnh khác nhau, trong đó có những công việc phi truyền thống đối với giới tính của họ.

586. Feature detection theory: Thuyết phát hiện nét nổi bật

Bất kì thuyết nào trong những thuyết cho rằng việc tri giác (giác tri, tri nhận) các sự vật được tiến hành bằng cách nhận ra những nét nổi bật, như một cặp bánh xe, bàn đạp xe, tay lái xe, yên xe, khung xe kim loại hình M, và ghép chúng lại để hình thành một mẫu cố kết nhau. Trong ví dụ trên là chiếc xe đạp. Cũng gọi là feature abstraction theory (thuyết trừu tượng hoá những nét nổi bật).

587. Feature integration theory: Thuyết tích hợp các nét nổi bật

Được giới thiệu lần đầu vào năm 1977 và 1980 bởi nhà Tâm lý học Mĩ gốc Anh Anne Marie Treisman (1935-) và các đồng nghiệp, theo đó thì các nét nổi bật của một kích thích như màu sắc và hình dạng được phân tích riêng rẽ và chỉ được tích hợp sau đó trong diễn trình tri giác (tri nhận). Chứng cứ gián tiếp là từ những thí nghiệm cho thấy rằng nếu không có sự chú ý, thì những nét nổi bật thường bị gắn kết sai lạc, đưa đến những liên kết giả giác (illusory conjunction), và một hình vuông màu đỏ bị giấu giữa những hình vuông màu xanh lam có thể được phát hiện nhanh như nhau trong trường hợp có 10 hình vuông cũng như trong trường hợp có 20 hình vuông màu xanh lam, nhưng thời gian để phát hiện một hình vuông màu đỏ bị giấu giữa những hình vuông màu xanh lam và những hình tam giác màu đỏ sẽ tăng lên với con số các hình làm lãng trí.

588. Feature theory: Thuyết về nét nổi bật

Bất kì thuyết nào cho rằng các sự vật hay khái niệm được nhận ra bằng cách xem xét những nét nổi bật riêng rẽ của chúng và so sánh những nét ấy với một danh sách được lưu trữ của các thuộc tính định nghĩa sự vật hay khái niệm. Một trong những vấn đề với bất kì thuyết nào như trên là không tính đến các mối liên hệ giữa những nét nổi bật.

589. Female orgasmic disorder: Rối loạn cực khoái nữ

Một rối loạn chức năng có đặc trưng là liên miên hay lặp lại sự chậm trễ hay vắng mặt cực khoái theo sau kì kích thích trong chu trình đáp ứng tính dục nữ trong mọi hay hầu hết các dịp (75-100%), tạo ra sự trầm cảm đáng kể hay những vấn đề về quan hệ liên cá nhân, kéo dài ít nhất 6 tháng mà không do vấn đề về thuốc uống, ma tuý, hay về quan hệ (như bạo lực của bạn tình).

590. Female sexual interest/arousal disorder: Rối loạn hứng tình nữ

Một rối loạn chức năng tính dục, đặc trưng là sự giảm hay mất hứng thú trong ý tưởng hay phóng tưởng về dâm tình, giảm hay mất kích thích hay khoái lạc tính dục trong khi làm tình, sự không đáp ứng những dấu hiệu tính dục, và mất cảm giác ở bộ phận sinh dục trong tất cả hay hầu hết các cuộc làm tình (75-100%). Thường đi kèm với sự bất lực thường xuyên hay lặp lại trong việc duy trì độ trơn và phồng của cơ quan sinh dục bên ngoài cho đến khi hoàn tất hoạt động tính dục.

Comments are closed.