2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 99)

Hoàng Hưng

991. Malice aforethought: Dự mưu ác hiểm

Các yếu tố tâm trí như dự tính và cân nhắc kĩ lưỡng hoặc bất chấp mạng sống của con người trong việc sát nhân, đưa đến việc bị xét xử ở cấp độ cao nhất của tội này.

992. Mammalingus: (sự) Mút vú

Hành động mút vú trong khi làm tình, đặc biệt là ở khái niệm do nhà phân tâm học Anh Ernest Jones (1879-1958) đề xướng rằng đó cũng là một kiểu fellatio (làm tình bằng miệng). Mammalingus được phân biệt với lạc thú thông thường xuất phát từ sự vuốt ve hay kích thích ngực như một phần của hoạt động tính dục.

993. Managerial psychology: Tâm lý học quản trị

Việc áp dụng kiến thức về hành vi con người vào những vấn đề xuất hiện trong việc quản trị các tổ chức, đặc biệt trong việc ra quyết định, giải quyết vấn đề, lãnh đạo và quan hệ giữa người với người ở nơi làm việc. Dù thường được dùng đồng nghĩa với industrial and organizational psychology (Tâm lý học kĩ nghệ và tổ chức), thuật ngữ cho thấy một cách tiếp cận theo quan điểm của người sử dụng lao động. Cũng gọi là management psychology.

994. Manic episode: Giai đoạn cuồng hứng

Một thời kì kéo dài khoảng một tuần, có đặc trưng là tâm trạng cao hứng, rất cởi mở hay bứt rứt, với hai hay nhiều hơn trong các triệu chứng: gia tăng hoạt động psychomotor agitation (kích động tâm động), nói nhiều hay pressure speech (bị áp lực phải nói), flight of ideas (các ý nghĩ dồn dập và loạn xạ) hay các ý nghĩ chạy đua [kiểu “viên tâm mã ý”], tâm thức vĩ cuồng, giảm nhu cầu ngủ, đãng trí cực độ, vướng vào các hoạt động lạc thú dễ có hậu quả bất hạnh như mua sắm lu bù, đầu tư dại dột, bất cẩn về tính dục, hay lái xe bạt mạng. Tất cả những triệu chứng ấy ảnh hưởng xấu đến việc vận hành và các mối quan hệ bình thường. Một hay nhiều giai đoạn cuồng hứng là đặc trưng của rối loạn lưỡng cực (bipolar disorders).

995. Manual arts therapy: Liệu pháp thủ công

Việc huấn luyện các nghề thủ công như mộc, gò rèn… nhằm các mục đích trị liệu, như một phần của việc phục hồi sức khoẻ tâm lí.

996. Marathon group: Nhóm marathon

Một nhóm gặp gỡ khép kín trong vòng từ 6 giờ đến nhiều ngày. Dựa trên lí thuyết cho rằng một cuộc gặp duy nhất kéo dài sẽ gợi ra nhiều tương tác nồng nhiệt hơn, tạo ra một tinh thần thân mật và chia sẻ lớn hơn, khuyến khích sự biểu đạt cảm nghĩ tự do hơn là những cuôc gặp gỡ ngắn. Thường được tổ chức xung quanh một vấn đề hay một chuỗi vấn đề liên quan nhau.

997. Marginal consciousness: Ý thức ngoại biên

Những nội dung bối cảnh của ý thức, mặc dù ở bên trên ngưỡng nhận biết nhưng không nằm ở trung tâm chú ý. Các kích thích ngoại biên không tương đương với subliminal stimuli (các kích thích tiềm thức/ dưới ngưỡng nhận biết).

998. Marital adjustment: (sự) Hiệu chỉnh hôn nhân

Diễn trình các cá nhân thích nghi một cách thành công với những yêu cầu và cơ hội của hôn nhân. Đặc biệt quan trọng đối với sự hiệu chỉnh hôn nhân là: (a) chia sẻ các trải nghiệm, thích thú, giá trị; (b) tôn trọng các nhu cầu, mục tiêu, tính khí của đối tác; (c) duy trì các con đường giao tiếp (truyền thông) và biểu đạt cảm thức; (d) định rõ vai trò và trách nhiệm; (e) hợp tác trong việc ra quyết định, giải quyết vấn đề, và nuôi dạy trẻ; (f) thoả mãn tính dục lẫn nhau.

999. Marketing orientation: (sự) Định hướng thị trường

[trong phân tâm học hiện sinh của Erich From] một mẫu tính cách trong đó cá nhân nhìn mọi người như các món hàng và lượng định giá trị cá nhân theo khả năng thương mại. Các thuộc tính được tri nhận như đưa đến thành công về thương mại hay xã hội được đánh giá cao hơn kiến thức, tính sáng tạo, sự liêm chính, hay lòng tận tuỵ. Theo From, định hướng thị trường đem lại các mối quan hệ nông nổi và sự tha hoá khỏi bản ngã và xã hội. Cũng gọi là marketing character (tính cách thị trường).

1000. Masking: (sự) Che khuất

Trong giác tri (tri giác), là việc một kích thích che khuất một phần hay toàn bộ kích thích khác. Kích thích che khuất có thể là âm thanh (auditory masking), hình ảnh (visual masking), vị, mùi hay xúc giác. Forward masking (sự che khuất đi tới) xảy ra khi kích thích che khuất (the masker) xuất hiện một thời gian ngắn trước kích thích bị che khuất (the target), backward masking (sự che khuất đi lui) xảy ra khi nó xuất hiện sau đó một thời gian ngắn, và simultaneous masking (sự che khuất đồng thời) xảy ra khi hai kích thích xuất hiện cùng lúc. Cũng gọi là perceptual masking (sự che khuất giác tri).

Comments are closed.