(Từ quẻ thứ bốn mươi mốt đến quẻ thứ bốn mươi tám)
41. bóng núi trong hồ
quẻ tổn (hao tổn)
|
khi chàng nghiêng xuống cô gái
|
||
|
như bóng núi
người thứ ba
một cái bóng |
|
trườn lên hồ
ôi kẻ lạ
không có hồ
|
|
tặng vật cho nàng óng ả
hồ soi bóng núi như mơ
|
||
42. gió nổi sấm rền
quẻ ích (gia tăng)
|
chẳng cần biết cho hay nhận
vẫn là tình gió và sấm
|
||
|
khi sấm động
và gió nổi
trong thinh không |
|
thì gió lên
vang sấm rền
cùng hát xướng
|
|
mê man đùa với mông mênh
|
||
43. đầm nước và trời
quẻ quải (quyết đoán)
|
con đường ấy |
|
nước rẽ đôi
|
|
và nước dâng lên ngập trời
người đang đứng giữa hai lối
chọn làm sao du tử ơi
lối đi nào cũng mòn thôi
sao không mở ra đường mới
|
||
44. trời lộng gió
quẻ cấu (tao ngộ)
|
người con gái ấy là gió
không có gì ràng buộc nàng
đôi vú nghiền anh ngạt thở
môi hồng ngậm rã hồn anh
vô tâm nàng đi nàng hát
|
||
|
vô song anh |
|
bất tuyệt nàng
|
45. đầm và đất
quẻ tụy (hội tụ)
|
hỡi ao đầm |
|
nơi nước tụ
|
|
nơi nối mặt đất với trời
cái thoáng qua và vĩnh cửu
|
||
|
hỡi ao đầm
thần tiên đi
trong bơ vơ |
|
nơi chia phôi
người ở lại
tụ hội đời
|
46. trong đất cây mọc
quẻ thăng (lên cao)
|
trong lòng đất
điệu ca thầm
trong lòng đất |
|
có mầm cây
không ai hay
có rừng cây
|
|
như có mùa xuân trong đất
như có mùa thu trong mây |
||
|
đời mọc lên |
|
dâng nắng đầy |
47. đầm cạn nước
quẻ khốn (khốn cùng)
|
nước trong đầm |
|
chảy đi đâu
|
|
đầm như chưa từng sóng sánh
nằm ôm khô cạn mà đau
|
||
|
và cây xanh |
|
bị vây khốn
|
|
rũ rượi tan hương nát màu
|
||
|
những bông hoa |
|
lặn về đâu |
48. giếng nước thả gàu
quẻ tỉnh (giếng nước)
|
trong thôn ấp |
|
giếng nước sâu
|
|
giếng không thể nào dời chuyển
|
||
|
đến với giếng |
|
thì buông gàu
|
|
có bao nhiêu người còn khát
gàu nước sẽ chuyền cho nhau
|
||
|
trong hồn ai |
|
giếng lại trào
|