Thuật ngữ chính trị (91)

Phạm Nguyên Trường

292. Habeas Corpus – Lệnh bảo thân. Habeas Corpus theo tiếng Latin có ý nghĩa “bạn có một thân xác”. Đây là nguyên tắc pháp lý cổ xưa cho phép một người hoặc người bảo hộ của người đó có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan pháp luật ban hành mệnh lệnh đưa người bị giam giữ ra trước tòa để được chứng minh, phán xét rằng việc họ bị giam giữ có hợp pháp hay không. Văn bản này là lệnh triệu tập có hiệu lực của tòa án, được gửi đến người quản lý (ví dụ, viên chức nhà tù) và yêu cầu đưa người bị giam giữ ra trước tòa, và người quản thúc phải xuất trình bằng chứng về thẩm quyền, cho phép tòa án xác định xem người quản thúc có thẩm quyền hợp pháp để giam giữ hay không. Nếu người quản lý hành động vượt quá thẩm quyền của họ, thì tù nhân phải được trả tự do.

293. Hawks and Doves – Diều hâu và Bồ câu. Diều hâu và những người có quan điểm trái với họ, gọi là bồ câu, là những thuật ngữ được sử dụng ở Hoa Kì trong thời gian Chiến tranh Việt Nam. Diều hâu là những người ủng hộ các hoạt động quân sự cứng rắn và giải quyết các vấn đề bằng sức mạnh. Bồ câu là những người có lập trường hòa giải hoặc theo chủ nghĩa hòa bình trước bất bất kì vấn đề nào. Ví dụ, phe diều hâu ủng hộ việc Tổng thống Nixon ném bom Campuchia vào năm 1971 và có thể phản đối các cuộc đàm phán kiểm soát vũ khí, trừ khi chắc chắn rằng Hoa Kì sẽ giành được lợi thế. Từ đó trở đi, từ “diều hâu” mở rộng phạm vi để chỉ những cách tiếp cận cứng rắn đối với hầu hết các vấn đề. Mặc dù phe diều hâu thường có quan điểm chính trị bảo thủ hoặc cánh hữu, nhưng trọng tâm là sử dụng vũ lực và ép buộc chứ không dùng ngoại giao và đàm phán. Do đó, một nhóm áp lực cánh tả có thể có cả diều hâu lẫn bồ câu, theo nghĩa là họ sẵn sàng tham gia các cuộc biểu tình hoặc đối đầu với chính quyền trên đường phố.

294. Head of Government – Người đứng đầu chính phủ. Người đứng đầu chính phủ là thủ tướng (prime minister), tổng thống (president) hoặc như ở Đức và Áo gọi là chancellor là người được cử làm người đứng đầu chính phủ. Thường thường, người này là lãnh đạo của đảng của mình, mặc dù đôi khi một nhân vật có tinh thần thỏa hiệp được đề nghị đứng ta thành lập liên minh cầm quyền.

295. Head of State – Nguyên thủ quốc gia. Nguyên thủ quốc gia là người thực hiện một số quyền hạn và trách nhiệm chính thức và nghi lễ, ví dụ, tiếp đón các quốc vương và các nguyên thủ quốc gia khác, nhận thư ủy nhiệm của các đại sứ. Thông thường, nguyên thủ quốc gia sẽ có một số quyền lực chính trị, gần giống như trọng tài, ví dụ, bổ nhiệm người đứng đầu chính phủ hoặc thủ tướng. Trong các hệ thống chính trị còn chế độ quân chủ, quốc vương đương nhiên là nguyên thủ quốc gia. Ở những nước khác, đấy là tổng thống, quyền lực chính trị của tống thống ở những nước khác nhau có thể rất khác nhau. Ở một số nước, ví dụ, Israel, tổng thống có rất ít quyền lực chính trị, trong khi đó ở Hoa Kì, tổng thống vừa là người đứng đầu chính phủ vừa là nguyên thủ quốc gia, có rất nhiều quyền lực.

Comments are closed.