2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 90)

Hoàng Hưng

901. Language transfer: (sự) Chuyển dịch ngôn ngữ

[trong việc thu nhận ngôn ngữ thứ hai] Xu hướng chuyển dịch phát âm, cú pháp và ngữ nghĩa của ngôn ngữ mẹ đẻ vào việc học ngôn ngữ thứ hai. Chuyển dịch tiêu cực (Negative transfer) hay Nhiễu/ Giao thoa (Interference) xảy ra khi những khác biệt giữa hai cấu trúc ngôn ngữ dẫn đến các sai lầm có hệ thống trong việc học ngôn ngữ thứ hai hay là fossilization (hoá thạch). Chuyển dịch tích cực (Positive transfer) xảy ra khi các địa hạt tương tự giữa hai ngôn ngữ khiến việc học được dễ dàng.

902. Latency stage: Giai đoạn ẩn tàng

[trong Thuyết Phân tâm] Giai đoạn Phát triển tâm lí tính dục (Psychosexual Development) trong đó hứng thú tính dục lộ liễu được thăng hoa và sự chú ý của đứa trẻ tập trung vào các kĩ năng và các hoạt động chúng bạn (đồng đẳng) cùng giới. Giai đoạn này được cho là kéo dài từ lúc giải quyết được phức cảm Oedipus (khoảng 6 tuổi) cho đến bắt đầu thời dậy thì (11-12 tuổi). Cũng gọi là latency; latency period phase; latent stage.

903. Latent trait theory: Thuyết đặc điểm ẩn tàng

Một thuyết tâm lí lượng học (psychometric) cho rằng các đặc điểm quan sát được như thể trí khôn, là phản ánh của những đặc điểm cơ bản hơn (đặc điểm ẩn tàng). Nhiều hình mẫu về lượng tính (item response theory: thuyết trả lời các khoản mục; factor analysis: phân tích nhân tố) đã được phát triển để cho phép nhận diện và đánh giá những đặc điểm ẩn tàng từ những quan sát biểu kiến.

904. Lateral specialization: (sự) Chuyên biệt hoá nhất biên (một bên)

Sự phát triển những năng lực chuyên biệt ở bán cầu não trái hay phải. Ví dụ như xu hướng nói năng, viết, tính toán, và ngôn ngữ được kiểm soát nhiều hơn bởi bán cầu não trái, và sự lập ý phi ngôn ngữ và kiến trúc không gian được kiểm soát nhiều hơn bởi bán cầu não phải.

905. Lateral thinking: Tư duy biên

Tư duy sáng tạo, chủ ý toan tính xem xét lại những nhận định cơ sở, để thay đổi cách nhìn và hướng đi, hay để cho một cách tiếp cận mới đối với việc giải quyết vấn đề. Định nghĩa của nhà Tâm lý học người Anh Edward de Bono (1933-).

906. Later life adjustment: (sự) Hiệu chỉnh cuối đời

Sự thích nghi với căng thẳng gây ra bởi các sự kiện liên kết với cuộc sống của người cao tuổi, bao gồm bệnh mạn tính, mất mát gia đình, và những thay đổi về lối sống.

907. Latitude of acceptance: Phạm vi chấp nhận

Phạm vi của những lập trường về thái độ bao gồm lập trường mà một người ưa thích và phạm vi của những lập trường mà người ấy coi là chấp nhận được. Thoạt tiên nó được đề xuất như một phần của thuyết phán xét xã hội (social judgment theory).Khác với: latitude of noncommitment (phạm vi không cam kết): phạm vi của những lập trường về thái độ mà một người coi là không thể chấp nhận cũng không thể bác bỏ; latitude of rejection phạm vi bác bỏ)

908. Law-order-order orientation: Định hướng luật lệ và trật tự

[trong Thuyết về Phát triển đạo lí của Kohlberg] Giai đoạn hai trong hai giai đoạn trong trình độ qui ước (conventional level), trong đó con người có những quyết định về mặt đạo lí dựa trên việc duy trì các luật lệ của xã hội. Cũng gọi là social-order-maintaining morality (đạo lí duy trì trật tự xã hội).

909. Law of continuity: Luật liên tiếp

Một nguyên lí giác tri (tri giác) được nhà Tâm lý học người Đức Max Wertheimer nhận diện vào năm 1923 và được liên kết với Gestalt psychology (Tâm lý học toàn hình). Nó cho rằng khi các đường thẳng gặp nhau trong một hình, diễn giải được ưa chuộng là hai đường thẳng liên tiếp. Chẳng hạn, một hình chữ thập sẽ được diễn giải là một đường đứng và một đường ngang hơn là hai góc vuông gặp nhau ở các đỉnh. Cũng gọi là principle of continuity (nguyên lí liên tiếp).

910. Law of contrast: Luật tương phản

Một nguyên lí liên tưởng nói rằng suy nghĩ về bất kì điều gì hay tính chất gì đều có xu hướng ghi nhớ điều ngược lại. Trong học thuyết liên tưởng sau này, nguyên lí này được coi là một trường hợp đặc biệt của luật liền kề (law of contiguity).

Comments are closed.