Thuật ngữ chính trị (113)

Phạm Nguyên Trường
259. Jacobinism – Chủ nghĩa Jacobin. Ban đầu, đây là tên được người ta gán cho tư tưởng của các thành viên Câu lạc bộ Jacobin; mà chính Câu lạc bộ này lại là tên của dòng tu có những cơ sở bị tịch thu trong thời kì Cách mạng Pháp. Câu lạc bộ này được thành lập năm 1789, dưới quyền lãnh đạo của Robespierre đã trở nên quá cực đoan. Bị đóng cửa sau khi mất quyền lực, năm 1794, rồi được tái kích hoạt và bị đóng cửa vĩnh viễn năm 1789. Họ ủng hộ việc tập trung quyền lực, dù người nắm quyền là bất cứ ai và nước cộng hòa là bất khả phân. Từ đó trở đi, Jacobin vẫn được gán cho các chính trị gia và chính đảng ủng hộ chính phủ tập quyền. Mặc dù trong thời kì Cách mạng Pháp, Jacobinism là quan điểm tả khuynh, sau này lại được các đảng hữu khuynh, thậm chí cực hữu, cũng như Đảng Cộng sản Pháp áp dụng.

260. Jacobitism – Phong trào ủng hộ vua James II. Jacobites là những người ủng hộ James II (tên Latin: Jacobus) và khôi phục ngai vàng cho dòng họ Stuart đã bị cuộc Cách mạng Vinh Quang (1686-1689) phế truất.

 

261. J-Curve – Đường cong J. Trong chính trị học, đường cong J là một phần của mô hình do James Chowning Davies đưa ra nhằm giải thích các cuộc cách mạng chính trị. Davies khẳng định rằng các cuộc cách mạng là phản ứng của con người trước sự đảo chiều đột ngột sau một thời gian dài tăng trưởng kinh tế, được gọi là sự thiếu hụt tương đối (Relative deprivation). Lý thuyết thiếu hụt tương đối tuyên bố rằng, những kỳ vọng không được đáp ứng có thể là nguyên nhân gây ra các cuộc nổi dậy. Những kỳ vọng không được đáp ứng có thể bắt nguồn từ một số yếu tố, trong đó có bất bình đẳng ngày càng gia tăng, có thể có nghĩa là những người ngày càng nghèo hơn, so với những người giàu, nhận được ít hơn cái mà họ kì vọng, hoặc một giai đoạn phát triển kinh tế bền vững, làm cho mọi người đều kỳ vọng, tiếp theo là một cuộc khủng hoảng. Mô hình này thường được dùng để giải thích tình trạng bất ổn xã hội và chính trị cũng như những nỗ lực của các chính phủ nhằm kiềm chế tình trạng bất ổn.

262. Jim Crow Law – Luật Jim Crow. Luật Jim Crow là các luật lệ và thực hành nhằm chia tách người da trắng và người da đen trong các cơ sở cả công lẫn tư. Những hình thức phân biệt chủng tộc này được áp dụng ở các bang miền Nam Hoa Kì và được thi hành trong các trường học và phương tiện giao thông cũng như nhà ở cho đến khi bị tuyên bố là vi hiến vào năm 1954. Tất cả các luật Jim Crow đều bị bãi bỏ bởi Đạo luật Dân quyền, năm 1964, và Đạo luật Quyền bỏ phiếu, năm 1965.

Comments are closed.