THƯ NGỎ
Kính gửi: Chủ tịch Quốc hội và quý vị Đại biểu Quốc hội Việt Nam
Chủ tịch nước Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao Việt Nam
Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao Việt Nam
Các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
Các tổ chức nhân quyền quốc tế
Trích yếu: V/v Trả tự do cho ông Trần Huỳnh Duy Thức
Kính thưa quý vị,
Ông Trần Huỳnh Duy Thức bị bắt giam ngày 24/05/2009 và hiện đang thụ án 16 năm tù căn cứ Bản án sơ thẩm ngày 20/01/2010 của Tòa án Nhân dân TPHCM và Bản án phúc thẩm ngày 11/05/2010 của Tòa án Nhân dân Tối cao với tội danh “hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân” liên quan đến vụ án chính trị của nhóm Trần Huỳnh Duy Thức, Lê Thăng Long, Lê Công Định và Nguyễn Tiến Trung. Sau thời gian thụ hình, ba người trong vụ án đã lần lượt ra tù, duy chỉ ông Thức còn bị giam từ hơn 9 năm nay.
Chúng tôi, những người ký tên dưới đây, cùng lập và trình Thư ngỏ này hầu mong quý vị cho xem xét lại vụ án của ông Trần Huỳnh Duy Thức dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành, để quyết định trả tự do cho ông Thức ngay lập tức, vì trường hợp của ông đáp ứng các điều kiện luật định được hưởng mức hình phạt thấp hơn mức án 16 năm tù mà ông đã bị tuyên phạt.
1. Cơ sở pháp lý
a) Theo luật cũ
Cơ sở pháp lý để truy tố và xét xử ông Trần Huỳnh Duy Thức là Khoản 1, Điều 79 của Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự số 37/2009/QH12 ngày 19/06/2009) (gọi tắt là BLHS 1999). Toàn văn Điều 79 quy định như sau:
“Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.”
Cả hai Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm về vụ án của ông Trần Huỳnh Duy Thức đều đề cập đến Nhóm nghiên cứu Chấn như một nhóm bạn bè cùng nghiên cứu về Sấm Trạng Trình và phân tích tình hình kinh tế, chính trị và pháp lý của Việt Nam, nhưng Hội đồng xét xử ở cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều không thể chứng minh về phương diện pháp lý nhóm này là “tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân” như Điều 79 quy định.
Thật vậy, trong BLHS 1999 không có bất cứ điều khoản nào quy định, dù cụ thể hay tổng quát, các yếu tố định danh và định tính về một “tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân”. Nói cách khác, hai bản án chỉ quy chụp mà không nêu cơ sở pháp lý để xác định Nhóm nghiên cứu Chấn của ông Trần Huỳnh Duy Thức và bạn bè là một “tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân”. Hơn nữa, hành vi của các bị cáo trong vụ án nêu trên chưa gây ra bất kỳ hậu quả nghiêm trọng nào để có thể áp dụng Khoản 1, hay thậm chí Khoản 2 của Điều 79.
Như vậy, lẽ ra căn cứ tinh thần và quy định của BLHS 1999, các tòa án phải nhận định và tuyên xử theo hướng có lợi cho các bị cáo, thay vì cố tình suy đoán theo hướng kết tội họ. Đáng tiếc, Hội đồng xét xử ở cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã không hành xử theo đúng tinh thần và quy định pháp lý như thế.
b) Theo luật mới
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 20/06/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) (gọi tắt là BLHS 2015) đã mang đến một cơ hội sửa sai cho hai bản án đã tuyên, đặc biệt đối với ông Trần Huỳnh Duy Thức.
Điều 79 của BLHS 1999 đã bị thay thế bởi Điều 109 của BLHS 2015, toàn văn như sau:
“Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.”
Có thể thấy Điều 109 mới hầu như lập lại nguyên văn từng từ một của Điều 79 cũ. Tuy nhiên, điểm mới của Điều 109 chính là Khoản 3 về hành vi “chuẩn bị phạm tội” với khung hình phạt tù từ 1 đến 5 năm, mà Điều 79 không có.
Như đã phân tích ở trên, hành vi và hoạt động của ông Trần Huỳnh Duy Thức hiển nhiên không phạm vào Điều 79 của BLHS 1999. Dẫu vậy, hai bản án đã được tuyên và đã có hiệu lực thi hành trên phương diện pháp lý, nên giờ đây chính là lúc phải đặt bản án và hình phạt đã tuyên dưới góc độ pháp lý thuần túy để nhìn nhận lại sự việc.
Khoản 1, Điều 14 của BLHS 2015 quy định về hành động “chuẩn bị phạm tội”, như sau:
“Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, Điểm a Khoản 2 Điều 113 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.”
Như vậy đối với Điều 109, “chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm”. Hành vi và hoạt động của ông Trần Huỳnh Duy Thức và các bị cáo khác, theo mô tả trong hai Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm, lẽ ra chỉ có thể là “chuẩn bị phạm tội” kể cả xét từ góc nhìn nghiêm khắc của các cơ quan tố tụng hiện nay.
Điều 79 cũ không quy định về chuẩn bị phạm tội, nên Điều 109 mới khắc phục thiếu sót đó và mang đến một lợi điểm cho các bị can, bị cáo và bị án bị quy tội “hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân”.
Thêm vào đó, Khoản 3, Điều 7 của BLHS 2015 quy định về hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian như sau:
“Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”
Điểm b, Khoản 1, Điều 2 của Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/06/2017 của Quốc hội về việc thi hành BLHS 2015, cũng nhắc lại và nêu rõ hơn việc áp dụng các điều khoản luật có lợi cho các bị can, bị cáo và bị án nêu trên như sau:
“Các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích.”
Ông Trần Huỳnh Duy Thức đã thụ án hơn 9 năm tính cho đến nay trong tổng mức án 16 năm tù đã tuyên. Do đó, theo luật định, anh hoàn toàn hội đủ điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt phù hợp với quy định của luật mới.
2. Yêu cầu của chúng tôi
Thực ra ông Trần Huỳnh Duy Thức không có tội, nhưng căn cứ các quy định pháp luật đã dẫn ở trên, thiết nghĩ cần phải áp dụng Khoản 3, Điều 109 của BLHS 2015 với khung hình phạt tối đa 5 năm để xem xét và ấn định lại mức hình phạt dành cho ông Trần Huỳnh Duy Thức, từ đó trả tự do cho ông Thức theo tinh thần của luật mới, vì ông đã thụ án vượt quá hơn mức 5 năm tù kể từ năm 2009 cho đến nay.
Ông Trần Huỳnh Duy Thức đã viết nhiều kiến nghị gửi đến các nhà lãnh đạo nhà nước, trong đó phân tích thực trạng kinh tế và đề xuất các giải pháp thay đổi chính sách điều hành nền kinh tế quốc gia, một công việc mà ông vẫn kiên trì thực hiện kể cả trong thời gian dài thụ án bất công. Những kiến nghị xác đáng của Trần Huỳnh Duy Thức có thể cho thấy ông là một nhân tài của Dân Tộc trong thời đại này.
Trả tự do cho ông Trần Huỳnh Duy Thức là một biểu hiện của tinh thần thượng tôn pháp luật và chính sách nhân đạo của nhà nước, đồng thời là biểu hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc về việc tôn trọng và biệt đãi bậc hiền tài. Do vậy, chúng tôi tha thiết thỉnh cầu quý vị xem xét lại bản án đã tuyên đối với ông Trần Huỳnh Duy Thức để trả tự do ngay cho ông trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn và trông đợi sự lắng nghe trên tinh thần cầu thị của quý vị và xin chúc quý vị dồi dào sức khoẻ. Trân trọng kính chào.
Cùng lập và ký tên dưới đây vào ngày 12 tháng 9 năm 2018
-
Các tổ chức và cá nhân ký tên xin gửi về email: tudochotranhuynhduythuc@gmail.com
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC KÝ TÊN
1- Câu Lạc Bộ Lê Hiếu Đằng – Do ông Lê Thân, chủ nhiệm CLB làm đại điện
2- Diễn Đàn Xã Hội Dân Sự – Do TS Nguyễn Quang A làm đại diện
3- Diễn Đàn Bauxite Việt Nam – Do GS Phạm Xuân Yêm làm đại diện
DANH SÁCH CÁ NHÂN KÝ TÊN
1- Lê Phú Khải – Nhà báo , thành viên CLB LHĐ- Sài Gòn
2- Huỳnh Kim Báu – Nguyên CT Hội Trí thức Yêu nướcTP.HCM – TP.HCM
3- Lê Công Giàu – Nguyên Tổng thư ký Tổng hội sinh viên SG 1966, nguyên phó BT thường trực thành đoàn, nguyên GĐ công ty Savimex – TP.HCM
4- Huỳnh Tấn Mẫm – Bác sĩ, nguyên CT Tổng hội Sinh viên SG trước năm 1975, nguyên ĐBQH khóa 6, nguyên Ủy viên UBMTTQ TP.HCM – TP.HCM
5- Tương Lai – Nguyên thành viên tổ tư vấn Võ Văn Kiệt, cựu Viện trưởng viện XH học VN – TP.HCM
6- Hồ Ngọc Nhuận – Nguyên phó UB MTTQ TP.HCM – TP.HCM
7- Đào Công Tiến – Nguyên hiệu trưởng trường Đại học Kinh Tế TP.HCM – TP.HCM
8- Kha Lương Ngãi – Nguyên phó TBT báo SGGP, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
9- Vũ Trọng Khải – TS Nông Nghiệp, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
10- Hoàng Hưng – Nhà Thơ – Sài Gòn
11- Nguyên Ngọc – Nhà Văn – Hội An
12- Hà Sĩ Phu – TS Sinh học, cựu TNLT, CLB Phan tây Hồ – Đà Lạt
13- Phan Đắc Lữ – Nhà thơ, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
14- Phạm Xuân Yêm – GS Vật Lý – Paris, Pháp
15- Nguyễn Huệ Chi – GS Ngữ Văn – Hà Nội
16- Đặng Thị Hảo – TS Văn học – Hà Nội
17- Nguyễn Đình Nguyên – TS Y khoa – Austalia
18- Trần Đức Quế – Chuyên viên hưu trí – Hà Nội
19- Lê Công Định – Cựu tù nhân chính trị, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
20- Tô Lê Sơn – Kỹ sư, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
21- Tôn Quang Trí – Nguyên phó GĐ sở Công Thương TP.HCM – Sài Gòn
22- Nguyễn Xuân Diện – TS Hán Nôm – Hà Nội
23- Nguyễn Thị Kim Chi – Nghệ sĩ Ưu tú, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
24- Lại Thị Ánh Hồng – Nghệ Sĩ, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
25- Trần Minh Thảo – Viết văn , CLB Phan Tây Hồ – Bảo Lộc, Lâm Đồng
26- Phạm Duy Hiển ( Phạm Nguyên Trường) – Dịch giả – Vũng Tàu
27- Trần Minh quốc – Cựu giáo chức, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
28- Bùi Tiến An – Cựu tù nhân Côn Đảo trước năm 1975, nguyên cán bộ Ban Dân Vận Thành Ủy TP.HCM – TP.HCM
29- Nguyễn Khắc Mai – Hưu trí – Hà Nội
30- Nguyễn Thị Từ Huy – Sài Gòn
31- Tiêu Dao Bảo Cự – Nhà văn tự do – Đà Lạt
32- Nguyễn Quang Nam – Kỹ sư phần mềm – Austalia
33- Nguyễn Đức Phổ – Nông dân – Sài Gòn
34- Bùi Minh Quốc – Nhà báo – Đà Lạt
35- Huỳnh Sơn Phước – Nguyên phó TBT báo Tuổi Trẻ – Hội An
36- Nguyễn Viện – Nhà văn – Sài Gòn
37- Nguyễn Văn Ly ( Tư Kết) – CB Hưu trí – TP.HCM
38- Nguyễn Sĩ Kiệt – CB hưu trí, TS KHKT – TP.HCM
39- Phạm Đình Thiên Thư – Adelaide, Austalia
40- Phí Thị Hương Giang – Truyền thông – Hà Nội
41- Nguyễn Văn Thuận – Kiến trúc sư – Sài Gòn
42- Phạm Ngọc Anh Tú – Vũng Tàu
43- Uông Đinh Đức – TP.HCM
44- Vũ Phong – Cam Ranh , Khánh Hòa
45- Lê Trung Thông – Doanh Nhân – Sài Gòn
46- Trương Ngọc Hưng – Phiên dịch Tiếng Anh – Hoài Nhơn, Bình Định.
47- Lee Oatlands – Sydney, Austalia
48- Lý Minh Trang – Công dân Việt Nam
49- Dung Do – Austalia
50- Thái Văn Dung – Cựu TNLT, đảng viên đảng Việt Tân.
51- Trần Tiến Đức- Nhà báo độc lập, đạo dĩễn phim truyền hình và tài liệu – Hà Nội
52- Lê Bích Ngọc – Mỹ
53- Nguyễn Thượng Thành – Lao động tự do – Hà Nội
54- Hiệp tăng – Toronto, Canada
55- Phan Thị Hoàng Oanh – TS – Sài Gòn
56- Nguyễn Văn Anh – Canada
57- Trương Thị Sâm – Nội trợ – Đồng Nai
58- Linh Nguyễn – Kế toán – Mỹ
59- Đặng Thị Ngọc Lệ – Sài Gòn
60- Hung Nguyen – KD tự do – Sài Gòn
61- Hà Trọng Tấn – Thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
62- Ngô Kim Hoa ( Sương Quỳnh) – Nhà báo tự do, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
ĐỢT 2
63- Nguyễn Giải – Linh Mục – Tổng giáo phận – Huế
64- Phan Văn Lợi – Linh mục, Tu hội Thánh Tâm Chúa Jesu
65- Nguyễn Đăng Quang – Đại tá, nguyên cán bộ Bộ CA – Hà Nội
66- Nguyễn Đăng Hưng – GS danh dự đại học Liège Vương quốc Bỉ – Sài Gòn
67- Đinh Đức Long – TS, bác sĩ – Sài Gòn
68- Phạm Đình Trọng – Nhà văn – Sài Gòn
69- Nguyễn Đặng Cao Đại – Thạc sĩ MPM – Sài Gòn
70- Nguyễn Lê Tuấn – Kiến trúc sư – Lausanne, Thụy Sĩ
71- Song Lộc Hồ – Giáo viên – TP.HCM
72- Lê Văn tài – GV nghỉ hưu – Bà Rịa , Vũng Tàu
73- Lê Vĩnh Trương – Vận tải – Sài Gòn
74- Huỳnh Thu Nguyên – Kỹ sư, nghỉ hưu – Austalia
75- Thanh Đức – Nghề tự do – Hà Nội
76- Trần Văn Bang – Kỹ sư, thành viên CLB LHĐ – Sài Gòn
77- Đồng Quang Vinh – Hưu trí – Khánh Hòa
78- Nguyễn Hòai Sơn – Kỹ sư điện tử – Sài Gòn
79- Phạm Hoàng Phiệt – GS Y học – TP.HCM
80- Nguyễn Trung Dân – Nhà báo, nguyên trưởng đại diện NXH Hội Nhà Văn phía Nam
81- Nguyễn Duy – Nhà thơ – Sài Gòn
82- Cao Hoàng Trâm Anh – Thiết kế – Cam Ranh, Khánh Hòa
83- Phạm Thị Mai Hương – Hưu trí – Sài Gòn
84- Quỳnh Dao – Hội viên Ân xá Quốc Tế – Austalia
85- Vũ Hoàng – Mỹ
86- Nguyễn Thu Huyền – Montreal, Canada
87- Huỳnh Quốc Khánh – Công dân Yêu Nước
88- Võ Chí Cường – Vũng Tàu
89- Đàm Việt Hùng – Kỹ sư cầu đường – Sài Gòn
90- Phạm Quốc Định – Công chức – Mỹ Tho, Tiền Giang
91- Nguyễn Minh Khánh – Tài xế – Bình Dương
92- Đoàn Huy Chương – Cựu TNLT, Phó CT phong trào Lao Động Việt
93- Trần Hưng Thịnh – Hưu trí – Hà Nội
94- Trần Đình Đại – Kinh doanh – TP.HCM
95- Nguyễn Văn Lịch- Kỹ sư cơ khí – Hà Nội
96- Võ Quang Nghĩa – Trưởng phòng kinh doanh – Sài Gòn
97- Nguyễn Văn Đức – Lao động tự do – Sài Gòn
98- Nguyễn Thị Dung – Hà Nội
99- Vũ Thế Minh – Kỹ sư cơ khí chế tạo – Hải Phòng
100- Trần văn Hoàng – Hưu trí – Canada
101- Đào Minh Châu – Tư vấn hành chính công và chính sách công – Hà Nội
102- Nguyễn Thị Hòa – Công dân Việt Nam
103- Phạm Xuân Vinh – Hưu trí – TP.HCM
104- Hoàng Thị Hoa Thơm – Luật sư – TP.HCM
105- Đặng Quý – Washington, Hoa Kỳ
106- Nguyễn Đức – Giảng viên ĐH Tây Nguyên – Buôn Ma Thuột
107- Nguyễn Hồng – Giáo viên CĐ sư phạm Đắc Lắc
108- Nguyễn Thị Kim Ngân – Giáo viên Đắc Lắc – Bưôn Ma Thuột
109- Nguyễn Trí – Nhà văn, cựu chiến binh – Buôn Ma Thuột
110- Trần Hằng – Nhà báo tự do Đắc Lắc – Buôn Ma Thuột
111- Bùi Thúy Ngọc – Nội trợ – Hà Nội
112- Nguyễn Đình Thục – Linh mục giáo phận Vinh – Nghệ An
113- Hoàng Ngọc Cầm – TSKH – Hà Nội
114- Đoàn Ngọc Hoàng Anh – Melbourne, Austalia
115- Nguyễn Hữu Phú – Hưu trí – Canada
116- Nguyễn Thị Thanh Huyền – Công dân VN – Q1, Sài Gòn
117- Ái Phương – Công dân – Sài Gòn
118- Havan Fumaga – PhD Biomedical Science – USA
119- Phan Quốc Tuyên – Kỹ sư – Thụy Sĩ
120- Phan Tấn Hải – Nhà văn – Hoa Kỳ
121- Vũ Tiến Thành – Kỹ sư sinh học – Đồng Nai
122- Đoàn Khánh Duy – Lập trình viên – Hà Nội
123- Huỳnh Hoa – Viết báo, dịch sách – Sài Gòn
124- Nguyễn Kim Huân – Kỹ sư xây dựng – Hà Nội
125- Ngô Văn Phượng – Bác sĩ – TP.HCM
126- Nguyễn Mộng Như Quỳnh – Kinh doanh tự do – Sài Gòn
127- Trần Thị Bích Liên – Nội trợ – Sài Gòn
128- Vũ Hiền Phương Thúy – Nghề tự do – Hà Nội
129- Vũ Giang – California, USA
130- Nu Dinh – Kỹ sư – USA
131- Võ Văn Tạo – Nhà báo – Nha Trang
132- Hà Dương Tường – Nhà giáo về hưu – Pháp
133- Trần Viết Tuyên – Kiến Trúc sư – CHLB Đức
134- Đỗ Thành Nhân – Tư vấn – Quảng Ngãi
135- Trần Anh Chương – Technology Manager – USA
136- Nguyễn Quốc An – Công dân – TP.Vinh
137- Quyen Di Sabino – Hoa Kỳ
138- Trần Hạnh – Mỹ
139- Đỗ Thịnh – Hưu trí – Hà Nội
140- Mai Thái Lĩnh – Nhà nghiên cứu – Đà Lạt
141- Tô Oanh – Giáo Viên nghỉ hưu – Bắc Giang
142- Vĩnh hảo – Nhà văn – Hoa Kỳ
143- Jade Nguyen – Lending Officer – USA
144- Trần Chí Hòa – Kỹ sư – Austalia
145- Hanh Tran – Librarian – Melbourne, Austalia
146- Minh Tran – Plumber – Melbourne, Austalia
147- Vinny Tran ( Tuan Tran) – Homeland – USA
148- Nguyễn Quang Nhàn – CB hưu trí – Đà Lạt
149- Nguyễn Thị Trầm Ny – Công dân VN – Canada
150- Cao Trọng Lưu – Nông dân – Việt nam
151- Phạm Duy Hiển – Hưu trí – Pleiku, Gia Lai
152- Nguyễn Thượng Long – Dạy học, viết báo – Hà Nội
153- Trần Đình Huấn – Công dân VN – Bắc Ninh
154- Đỗ Nguyễn Kim Trúc – Mỹ
155- Đào Tấn Phần – lao công Trường THPT Trần Quốc Tuấn – Phú Yên
156- Cao Lập – Cựu tù chính trị Côn Đảo trước năm 75, hưu trí
157- Hạnh Nguyễn – Canada
158- Don Pham – Canada
159- Trương Thụy Du – Sinh viên – Sài Gòn
160- Nguyễn Phong – Kỹ sư – USA
161- Nguyễn Đình Cống – GS, Hưu trí – Hà Nội
162- Đinh Văn hải – Đức Trọng – Lâm Đồng
163- Lê Thị Hoàng Mai – Porto, Bồ Đào Nha
164- Lê Bá Định – Bình Phước
165- Lê Trần Ngọc Sơn – Long Thành , Đồng Nai
166- Huỳnh Thanh Thương – TP.HCM
167- Vũ Minh Hùng – TP.HCM
168- Huỳnh Nhật Hải – Hưu trí – Đà Lạt
169- Huỳnh Nhật Tấn – Hưu trí – Đà Lạt
170- Đỗ Quang Tuyến – Kỹ sư – USA
171- Dương Bình Long – Nghề tự do – Sài Gòn
172- Nguyễn Thị Bích Thủy – Cam Ranh, Khánh Hòa
173- Trần Ngọc Sơn- Kỹ Sư – Pháp
174- Nguyễn Thanh Hằng – Dược sĩ – Pháp
175- Nguyễn Văn Hiệp- Kỹ sư xây dựng – Hà Nội
176- Nguyễn Đan Quế – Bác sĩ – Sài Gòn
177- Nguyễn Văn Nghi – Tiến sĩ sinh học – Hà Nội
178- Phạm Văn Lễ – kỹ sư – Quảng Ngãi
179- Hoàng Mười – CB hưu trí – Hà Nội
180- Trần Chí Dũng – Kỹ sư – USA
181- Kiều Việt Hùng – Kiến trúc sư – Ninh Bình
182- Trương Mỹ Kim – Canada
183- Chu Anh Tuấn – Vũng Tàu
184- Nguyễn Thiết Thạch – Nghề tự do – Sài Gòn
185- Trần Chánh Tín – Kỹ sư xây dựng – Sài Gòn
186- Trần Thị Thảo – Giáo viên về hưu – Hà Nội
187- Hà Văn Thùy – Nhà văn – Sài Gòn
188- Hoàng Thị Hà – Hưu trí – Hà Nội
189- Trần Quang Quý – Kỹ sư hóa – Quảng Ngãi
190- Thân Hoàng Đức – Nông dân – Bắc Giang
191- Hà Thúc Huy – TS Hóa học – Sài Gòn
192- Trần Công Thắng – Bác sĩ y khoa – Na Uy
193- Trần Nam – Nông dân – Cần Thơ
194- Lý Thị Lan – Nông dân – Cần Thơ
195- Loan To Tran – Oslo Norway
196- Đặng Xuân Thanh – Kỹ sư cơ khí – Hà Nội
197- Nguyễn Trần Thanh Anh – Bác sĩ thú y – Sài Gòn
198- Huỳnh Anh Đào – Công dân VN – Sài Gòn
199- Thien Nguyen – Canada
200- Hinh Nguyen – Canada
201- Phan Thanh Minh – Lái xe – Quảng Nam
202- Lê Văn Tâm – Nguyên chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản
203- Phạm Minh Đức – Kỹ sư cơ khí – Hà Nội
204- Võ Thanh tân – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật – Hà Nội
205- Nguyễn Tâm – Kỹ sư điện cơ – TP.HCM
206- Trần Thế Việt – Nguyên bí thư thành ủy TP.Đà Lạt
207- Nguyễn Trọng Nhân – Hà Nội
208- Cao Bá Cảnh – Chuyên gia tư vấn doanh nghiệp Quốc tế
209- Ngô Chí Bình – Marketing – Sài Gòn
210- Lưu Thiên Nga – Sài Gòn
211- Hoàng Dũng – PGS TS – TP.HCM
212- Nguyễn Sĩ Phương – Tổng BT báo Tuvannet.de – CHLB Đức
213- Lê cát Tường – Cựu GVĐH, TS Kỹ thuật – Huế
214- Cẩn Thị Thêu – Dân oan Dương Nội.
215- Trân Bình Duy – Việnh khoa học Hàn Lâm Quốc gia
216- Nguyễn Hữu Tưởng – Nguyên chuyên viên nghiên cứu viện Hán Nôm
217- Phạm Cương – Hamburg, CHLB Đức
218- Chu Mai – Nghề tự do – Hà Nội
219- Lê Thị Minh Hà – Hà Nội
220- Phan Đình Hùng – CB hưu trí cục Đăng kiểm VN
221- Trần Đại Việt – Praha, CH Séc
222- Trương Minh Hưởng – Dân Oan – Hà Nam
223- Phạm Lan Hương – Hà Nội
224- Lại Nguyên Ân – Nghiên cứu Văn học – Hà Nội
225- Vũ Thị Mai- Kinh doanh – Hà Nội
226- Tạ Hoàng Lân – kinh doanh – CH Séc
227- Phạm Thị Lâm – Hưu trí – Hà Nội
228- Bùi Hiền – Công dân Canada
229- Phạm Hồng Thắm – Nhà báo nghỉ hưu – Hà Nội
230- Hoàng Thị Như Hoa – Bộ đội xuất ngũ – Hà Nội
231- Đào văn Tùng – CB nghỉ hưu – Mỹ Tho, Tiền Giang
232- Phan Trọng Khang – Thương binh – Hà Nội
233- Harry Hữu Nuyễn – Song tịch Việt – Mỹ – Hoa Kỳ
234- Hồ Sĩ Hải – Cán bộ nghỉ hưu – Hà Nội
235- Chu Sơn – Nhà báo tự do – Sài Gòn
236- Nguyễn Khắc Bình – Kỹ sư – TP.HCM
237- Vũ Ngọc Linh – Kỹ sư luyện kim – Hà Nội
238- Phạm Hồng Hà – Hưu trí – Nghệ An
239- Đào Đình Bình – Kỹ sư hưu trí – Hà Nội
240- Vinh Anh – CCB – Hà Nội
ĐỢT 3
241- Nguyễn Thị Khánh Trâm – Hưu trí – Sài Gòn
242- Bùi Nghệ – Hưu trí – Sài Gòn
243- Ngô Lê Trung – Xây dựng – TP.HCM
244- Nguyễn Trọng Hoàng – Bác sĩ – Pháp
245- Nguyễn Vân Thi – Hưu trí – Thái Nguyên
246- Thùy Linh – Nhà Văn – Hà Nội
247- Phạm Thị Ánh Nga – Nha Trang, Khánh Hòa
248- Hồng Nhung – Hoa Kỳ
249- Nguyễn Thị Thư – Giáo viên – Thanh Hóa
250- Lê Văn Ngọ – Hưu trí – Hà Nội
251- Lê Hoàng Ninh – Giáo viên đào tạo – Thủ Dâu Một, TP.HCM
252- Lâm Quang Thiệp – Giáo sư ĐH – Hà Nội
253- Nguyễn Đức Quỳ – Cựu giáo chức – Hà Nội
254- Trinh Huynh – Canada
255- Trần Văn Mết – Hoa Kỳ
256- Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – Hoa Kỳ
257- Đỗ Thị Ngọc Anh – Nghề tự do – TP.HCM
258- Võ Quang Tu – Hưu trí – Canada
259- Trần Xuân Hiền – Scotland
260- Nguyễn Thị Quỳnh Trâm – Sinh viên – TP.HCM
261- Trần Hải Hạc – Thầy giáo nghỉ hưu – Pháp
262- Nguyễn Thị Kim Thanh – Bến tre
263- Quynh Nguyễn – Phong trào CĐVN – Anh
264- Chu Văn Keng – Hưu trí – CHLB Đức
265- Phạm Quốc Sử – Austalia
266- Nguyễn Thị Thanh Thủy – Giáo viên – Đà Nẵng
267- Lê Khánh Hùng – TS Công nghệ Thông tin – Hà Nội
268- Nguyễn Hồng Vân – CH Séc
269- Hứa Ngọc Hà – Kế toán – Sóc Trăng
270- Nguyễn Đào Trường – Hưu trí – Hải Dương
271- Vũ Thị Kim Oanh – Kế toán – Hà Lan
272- Mạc văn Trang – Nhà giáo – Hà Nội
273- Nguyễn Văn Sơn Trung – Lao động tự do – Bình Thuận
274- Nguyễn Như Đồng – Sài Gòn
275- David Ho – Hưu trí – Hoa Kỳ
276- Vũ Anh Tuấn – Kỹ sư điện tử – TP.HCM
277- Vũ Tiến Dũng – Hà Nội
278- Phùng Quế Phương – Làm vườn – Austalia
279- Nguyễn Thị Ánh Đường – Trần Quốc Túy – Kỹ sư hóa – Hà Nội
280- Võ Ngọc Long – TP.HCM
281- Cù Huy Hà Vũ – Tiến sĩ luật – Hoa Kỳ
282- Nguyễn Thị Dương Hà – Luật sư – Hoa Kỳ
283- Nguyen Phuc Thanh – Sài Gòn
284- Nguyễn Tấn Phùng – CB hưu trí – TP.HCM
285- Nguyễn Hữu Viện – Hưu trí – Pháp
286- Nguyễn Thu Cúc – Hoa Kỳ
287- Đỗ Văn Tâm – Kiến trúc sư – Sài Gòn
288- Nguyễn Văn Lý – Linh mục – Nhà hưu dưỡng Nhà Chung Tổng Giáo Phận Huế
289- Nguyễn Hoàng Hưng – Kỹ sư xây dựng – Hà Nội
290- Quan Nguyen – Kỹ sư xây dựng – Hoa Kỳ
291- Matthieu Nguyen – Hoa Kỳ
292- Hà Quang Vinh – Hưu trí – Sài Gòn
293- Trần Văn Vũ – Kỹ sư xây dựng – Hải Phòng
294- Trịnh Hoàng Thanh Giang – TP.HCM
295- Nguyễn Quang Đạo – Cựu chiến binh – Hà Nội
296- Trịnh Thị Diệu Trinh – Hoa Kỳ
297- Võ Xuân Tòng – Nhà văn, nhà thơ, hội viên Hội Nhà Văn Hà Nội
298- Phan Thị Lệ Dung – Kế toán – Quy Nhơn
299- Thái Quang Sa – Kỹ sư, hưu trí – Hà Nội
300- Nguyễn Lan Chi – Nhân viên Ngân hàng – Thụy Sĩ
301- Nguyễn Hoàng Ngân – Kinh doanh – Sài Gòn
302- Quang Vinh – Chuyên viên tin học – Italia
303- Nguyễn Đắc Thắng – Kỹ sư hóa học – Thụy Sĩ
304- Hồ Quang Huy – Kỹ sư đường sắt – Nha Trang
305- Nguyễn Thu Giang – Nguyên phó GĐ Sở Tư Pháp TP.HCM
306- Phạm Văn Nam – Cựu chiến binh – Hà Nội
307- Trần Kim Thanh – Hưu trí – Hà Nội
308- Nguyễn Mạnh Hùng – Mục sư – Sài Gòn
309- Ngô Kim Dung – Bác sĩ nghỉ hưu – Pháp
310- Lê Đức Quang – TS, giảng viên – Huế
311- Nguyễn Cao Sơn – Hải Phòng
312- Dương Trọng Chiến – Hà Nội
ĐỢT 4
313- Lê Quang Huy – Cựu Giáo Chức – Sài Gòn
314- Đỗ Như Ly – Kỹ sư, hưu trí – TP.HCM
315- Vũ Phương Chiến – Lao động – CHLB Đức
316- Bong Ngo – Austalia
317- Ý Nhi – Nhà thơ – TP.HCM
318- Nguyễn Thanh Quảng- Kinh doanh dược phẩm – Hà Nội
319- Hồ Hoàng Hữu – TP.HCM
320- Trần Tuấn Tú – Khoa Môi trường ĐHKHTN – TP.HCM
321- Hồ Thị Hà Vy- Xuân Lộc, Đồng Nai
322- Nguyễn Trường Hải – Biên Hòa
323- Trần Hoàng Diệu – Kinh doanh – TP.HCM
324- Lê Xuân Nhu – Canada
325- Phạm Văn Hào – CN – Bà Rịa, Vũng Tàu
326- Trần Thiên Hương – CHLB Đức
327- Nguyễn Ngọc Thạch – Hưu trí – Sài Gòn
328- David Nghi Le – Kỹ sư điện tử – Hoa Kỳ
329- Đinh Quang Hinh – Hoa Kỳ
330- Nguyễn Hải Sơn – Công nhân – CHLB Đức
331- Phu Pham – Kỹ sư – Hoa Kỳ
332- Kiều Tuyết Anh – Austalia
333- Nguyễn Hồng Khoái – Hà Nội
334- Đào Đình Đô – Công nhân – Hải Dương
335- Trần Thị Tính – Nhân viên VP – Bà Rịa, Vũng Tàu
336- Bùi Viết Dũng – Kỹ sư – Sài Gòn
337- Đoàn Nhật Hồng – CB hưu trí – Đà Lạt, Lâm Đồng
338- Trần Văn Quang- hưu trí – Quảng Ngãi
339- Phan Văn Sê – Cựu giáo viên – Bến Tre
340- Bùi Thị Mai – Bác sĩ về hưu – Sài Gòn
341- Trần Thiện Kế – Dược sĩ – Hà Nội
342- Triệu sang – Thương phế binh VNCH – Sóc Trăng
343- Nguyễn Bá Lợi – Hưu trí – TP.HCM
344- Trần Văn Thanh – Công nhân – Pháp
345- Trần Nghĩa Nhân – Kỹ sư – Pháp
346- Ngô Thị Thứ – Giáo viên nghỉ hưu – Sài Gòn.