(Từ quẻ thứ nhất đến quẻ thứ tám)
1. nguồn
quẻ càn (sáng tạo)
ta chơi với nước và cát
|
mỗi ban mai tắm nắng hồng
|
ta vận quanh hông lau trắng
|
và khố ta căng cánh cung
|
ta khoác ta nghìn đêm thẳm
|
và lấp lánh một dòng sông
|
2. nàng
quẻ khôn (chuyển hóa)
ai đứng yên |
|
nghiêng bóng tháp
|
ai bước đi |
|
lướt dáng thuyền
|
ai nằm ngủ |
|
cánh hoa nghiêng
|
người vào đền |
|
uống sương đêm
|
nơi cửa hẹp |
|
của u huyền
|
cánh hồng mở |
|
vào cõi thiêng
|
3. mưa và sấm
quẻ truân (khởi đầu)
mưa rền sấm |
|
sấm rền mưa
|
không gian oằn mình run rẩy
|
||
rừng hoang vu |
|
núi âm u
|
đất đầm đìa |
|
sông đắm đuối
|
ầm ầm sấm |
|
ào ào mưa
|
mất dấu người đi săn rồi
|
4. non và suối
quẻ mông (trẻ dại)
muôn năm núi chơi làm núi
|
||
ngồi lặng yên |
|
ngồi lặng yên
|
mà say mê |
|
một con suối
|
thân lượn lờ |
|
dáng ngả nghiêng
|
đôi bờ thơm mùi cỏ mới
|
||
non là thần |
|
suối là tiên
|
5. mưa và trời
quẻ nhu (chờ đợi)
bên bờ cát |
|
trên đồng khô
|
ta chờ như người thương nhớ
|
||
nơi đầm lầy |
|
nơi máu đổ
|
ta chờ như người trông mưa
|
||
như chờ bạn hiền chuốc rượu
|
||
như trong hố thẳm ta chờ
|
6. trời u ám mưa
quẻ tụng (tranh tụng)
có khi bầu trời u ám
tựa một hồn ma nhiễu nhương
cỏ cây biến hình hoảng loạn
|
||
tung gió bụi |
|
trận thư hùng
|
khi nước không còn ánh sáng
|
||
núi giấu mặt |
|
người quay lưng
|
7. nàng và sông
quẻ sư (dẫn đầu)
đất chín mọng |
|
mùa phương phi
|
gió đang lắng |
|
sóng thầm thì
|
sớm mai hồng |
|
nàng đang tới
|
nước soi bóng |
|
bờ mê li
|
sông thả người tiên lên cát
|
||
cánh đào bay |
|
mỗi bước đi
|
8. mưa và đất
quẻ tỉ (gắn bó)
mưa đến đây |
|
mưa đến đây
|
và mưa mang theo điệu hát
|
||
mưa còn bay
|
|
đất còn ngây
|
ai như dại
|
|
ai như say
|
ngực nàng mọng
|
|
môi mưa đầy
|
nàng một cõi |
|
mưa nghìn tay
|