(Từ quẻ thứ ba mươi ba đến quẻ thứ bốn mươi)
33. trời và núi
quẻ độn (lánh mình)
xa kia bầu trời lánh ẩn
xa hơn đỉnh núi muôn lần
như giấu mình xa yến ẩm
như giấu mình vào hư tâm
|
||
đường trăng ấy
cuộc trần ai |
|
ai bước thầm
ai ẩn thân
|
34. bầu trời dưới sấm
quẻ đại tráng (năng lực lớn)
sấm nổi lên
trời bao dung |
|
trời hạ thấp
thơ bao dung
|
biết bao sấm sét hãi hùng
được gói vào thơ đâu đó
biết bao tú lệ tinh anh
được gói vào trong lá cỏ |
35. nắng chiếu ngời mặt đất
quẻ tấn (tiến bước)
mỗi ngày mặt trời chiếu rạng
|
||
trên mặt đất |
|
sớm trưa tà
|
ba lần biết bao màu nắng
|
||
màu chín ửng
màu tình lên
bao nhiêu sắc |
|
màu phôi pha
màu chết lặn
nụ hàm hoa
|
36. nắng trong lòng đất
quẻ minh di (mờ ẩn)
trời mù mịt
ngày u ám
ánh sáng ẩn |
|
ánh sáng đâu
người lo âu
trong lòng đất
|
trong người ánh sáng còn đó
|
||
ánh sáng nọ |
|
giấu cho sâu
|
nung nấu ngày mai mọc nắng
|
37. gió và lửa
quẻ gia nhân (gia đình)
gió đưa hơi cho lửa reo
như hai chị em sóng bước
|
||
bước êm ái |
|
bước dặt dìu
|
hơi thở nào cho lửa yêu
|
||
gió mùa xuân |
|
hơi thở nhẹ
|
đưa ai về trong bóng chiều
|
38. nắng trên đầm
quẻ khuê (đối kháng)
nắng hạ như thiêu như đốt
|
||
nước ngây dại |
|
đầm nóng ran
|
hơi mát chìm sâu dưới đáy
|
||
bên nóng nắng |
|
bên nước đầm
|
nhìn nhau tưởng như nghịch tặc
đêm về lại thấy giao hoan
|
39. mưa trên núi
quẻ kiển (trở ngại)
mưa trên núi |
|
núi trong mưa
|
dốc đi lên chừng trượt ngã
|
||
màu thanh thiên |
|
mưa xóa mờ
|
du tử không gì phải vội
|
||
bước tiến thoái
mưa lâu tàn |
|
đợi thời cơ
mang nắng mới
|
40. sấm dậy mưa tuôn
quẻ giải (giải thoát)
khi sấm dậy
không gian thở |
|
và mưa tuôn
trong đạo thường
|
người bước trên đường lai phục
|
||
trắng đâm chồi |
|
xanh nẩy lộc
|
đất còn ấp ủ mùa xuân
|
||
và mưa tuôn |
|
khi sấm dậy
|