(Từ quẻ thứ mười bảy đến quẻ thứ hai mươi bốn)
17. sấm động dưới hồ
quẻ tùy (đi theo)
tiếng nước xao |
|
trong hồ động
|
nhịp mùa trong nước và trăng
bước thầm của bóng thời gian
|
||
thời để yêu
thời quay quắt |
|
thời để chết
thời bình an
|
chiếu lên gương mặt của nàng
|
18. đường gió núi ngăn
quẻ cổ (cứu vãn)
núi chặn đường đi của gió
|
||
gió đi đâu
ý về đâu |
|
gió sẽ dừng
ý sẽ ngưng
|
sửa sang ngôi nhà xiêu đổ
cứu vớt những linh hồn xưa
|
||
cứu thực tại |
|
cùng cơn mơ
|
19. dưới đất là hồ
quẻ lâm (đến lúc)
dưới lòng đất
như nàng đến
đây người đón
bờ cát trắng
|
|
một ao hồ
giữa rừng mơ
nọ người chờ
ngàn sóng xô
|
và khi bóng nàng thoáng hiện
không gian cũng hóa ra hồ
|
20. gió tràn lên đất
quẻ quán (nhìn thấu)
khi gió tràn lên mặt đất
như hơi thở của người tình
|
||
ngày phơi phới
thấy thì thầm
nghe long lanh
đất rung mình |
|
lòng mông mênh
dưới lá cỏ
trong mắt huyền
đón gió lên
|
21. chớp lóe sấm rền
quẻ phệ hạp (xuyên thấm)
chớp lóe tình như bất ngờ
|
||
và sấm dậy |
|
mùa phiêu du
|
đó là khi nàng đón nhận
|
||
vào trong nàng
đêm thơ dại
|
|
một làn sóng
đêm vỡ bờ
|
khi giọt mưa tình còn nóng
|
22. chân núi lửa ngời
quẻ bí (trang sức)
dưới chân núi lửa chiếu ngời
|
||
nàng đơn sơ
khi nắng tỏa |
|
như ánh lửa
trên môi cười
|
đôi mắt như sương thấm ướt
|
||
từ vĩnh cửu
|
|
vào pha phôi
|
là khi núi rạng niềm vui |
23. núi cũng rơi
quẻ bác (tiêu mòn)
còn chiếc cây mùa đông ấy
|
||
lá rơi rụng
thời hao gầy
mùa sương mù
mùa nắng tắt
và núi cũng |
|
thời rụng rơi
cành tả tơi
mùa cỏ áy
mùa pha phôi
có khi rơi
|
24. sấm trong lòng đất
quẻ phục (quay về)
đưa bóng mình
đưa bóng mình
đưa bóng mình
rồi một ngày
đưa chiếc bóng
|
|
đến chân trời
lên chóp núi
ra xa khơi
quay bước lại
về tinh khôi |
cười vang trong cuộc quy hồi |