Tác giả: Timothy Snyder
Việt dịch: Nguyễn Quang A
Nhà xuất bản Dân Khí, 2025
Phụ lục
Tự do Khẳng định và Phủ định
Tự do khẳng định |
Tự do phủ định |
|
Tự do |
giá trị của các giá trị |
không có các rào cản |
Giới từ |
tự do tới |
tự do khỏi |
Câu hỏi |
vì sao? |
thế nào? |
Thái độ |
sáng tạo |
chắc chắn |
Nguồn |
mọi người trên thế giới |
các lực bên ngoài |
Nhiệm vụ |
trở thành các cá nhân |
loại bỏ các rào cản |
Chính phủ |
phải hoàn toàn phù hợp với tự do |
phải bị dỡ bỏ cho tự do |
Lời nói |
sự thật và rủi ro |
sự thôi thúc và sự miễn trừng phạt |
Thân thể |
Leib | Körper |
Các người khác |
các thân thể, các cá nhân, các khả năng |
các rào cản, các vấn đề, các mặt hàng |
Bắt đầu |
sự sinh đầy máu me |
tuổi trưởng thành trừu tượng |
Các đức hạnh |
thực, nhiều, và thách thức |
không liên quan, duy nhất, hay tư nhân |
Sự thật |
chân trời, bộ kết nối |
ý kiến, rào cản |
Tư duy |
sự hợp lý (reasonability) |
sự duy lý (rationality) |
Khoa học |
can dự với thế giới |
một ý kiến giữa các ý kiến khác |
Internet |
chính trị |
tự nhiên |
Các thị trường |
một trong các định chế hữu ích |
nguồn của tự do |
Chế độ đầu sỏ |
cản trở tự do |
hiệu ứng phụ của tự do |
Chủ nghĩa kỳ thị chủng tộc |
Lịch sử, đòi hỏi sự suy ngẫm |
cá nhân, không liên quan đến tự do |
Chủ nghĩa cộng sản |
lời cảnh báo quan trọng |
quá nhiều chính phủ |
Chủ nghĩa phát xít |
mối nguy hiểm hiện tại |
quá nhiều chính phủ |
Chủ nghĩa toàn trị |
lỗi của giá trị hay sự thật duy nhất |
quá nhiều chính phủ |
Lời cảm ơn
“Đã đến lúc ngừng mơ mộng về tự do,” Simone Weil viết, “và quyết định thay cho nghĩ về nó.” Đầu tiên tôi nghĩ về cuốn sách này như một loại thi ca triết học cô đặc, với mọi lời xác nhận được sắp đặt ngắn gọn gàng. Một sự chạm trán chớp nhoáng với cái chết đã gắn tôi quá mức với hình thức cứng nhắc này.
Những người đọc ban đầu như Leora Tanenbaum (biên tập viên đầu tiên của tôi ở đại học) và Susan Ferber (đã biên tập và sửa phiên bản luận văn của tôi) bảo tôi rằng tôi đã thất bại. Nên tôi bắt đầu lại. Khi tôi thoát chết để quay lại cuộc sống, một loại cuộc sống hơi khác với cuộc sống trước đó, sự xét đến cô đơn của tôi trở thành một cuốn sách về những cuộc gặp gỡ. Sự trình bày rõ trải nghiệm y tế của tôi như một lý lẽ về các quyền (trong các chương 1 và 5) bị sự thông thái của Sara Silverstein ảnh hưởng. Bạn bác sĩ hiện diện trong sự đau yếu của tôi là Njeri Thande.
Một khi tôi có một bản thảo mới, tôi nhận ra rằng tôi sẽ cảm thấy bất lương nếu tôi không trình bày các lý lẽ của tôi về tự do cho những người Mỹ bị tống giam. Tôi cảm ơn Zelda Roland và đồng nghiệp của bà Vanessa Estimé vì công việc của họ với Sáng kiến Giáo dục Nhà tù của Đại học (Yale Prison Education Initiative). Dưới sự bảo trợ của nó (và với tư cách giảng viên phụ trợ tại Đại học New Haven), tôi đã dạy một seminar về triết học của tự do bên trong (nhà tù) Tổ chức Cải huấn MacDougall-Walker (MacDougall-Walker Correctional Institution) tại Suffield, Connecticut, trong mùa xuân 2022 và làm hội thảo về bản thảo ở đó trong mùa xuân 2023. Từ các sinh viên bị giam giữ của mình tôi thu được những quan điểm về Hoa Kỳ và một sự giáo dục về tư tưởng chính trị. Tôi nhắc đến vài trong số họ trong văn bản theo tên riêng; mỗi trong số họ đã có một đóng góp cho cuốn sách này. Kyle, sinh viên bị giam của tôi, đưa ra một điểm quan trọng về kết luận.
Nga xâm lược Ukraine ngay trước khi việc dạy trong nhà tù bắt đầu. Sự tàn bạo của sự chiếm đóng Nga đã vấp phải không chỉ kháng cự của xã hội dân sự Ukrainia mà cả của sự thảo luận mức cao về tự do. Tôi mang bản thảo với mình đến Ukraine thời chiến ba lần và sửa nó ở đó. Hai trong các chuyến đi của tôi đến các vùng được giải-chiếm đóng (được nhắc đến trong lời nói đầu) đã có nhà báo Nataliya Gumeniuk đi cùng, mà tôi cũng mắc nợ cô những sự thấu hiểu về tự do khẳng định. Tại Kyiv tôi đã có khả năng thảo luận các ý tưởng chính tại PEN Club nhờ Volodymyr Yermolenko, mà cũng đã bình luận về bản thảo. Một bản thảo của cuốn sách này được hội thảo tại Đại học Công giáo Ukrainia ở Lviv, nơi Taras Dobko, Myroslav Marynovych, Iryna Sklokina, và Volodymyr Sklokin đã bình luận về một số đoạn chính và Yaroslav Hrytsak đưa ra những lời ủng hộ quan trọng. Dự án Phục hồi đã dàn xếp cho tôi để đến thăm các binh lính đang phục hồi ở Kyiv.
Trong mùa hè 2023, các đồng nghiệp và bạn, nhiều người tiến hành chuyến đi khó khăn từ Ukraine thời chiến, đã bình luận về một bản thảo của cuốn sách này tại một seminar ở Krasnogruda, Ba Lan. Các bạn tôi tại Borderland Foundation (Quỹ vùng Biên) ở đó tạo thuận lợi cho các cuộc gặp gỡ qua âm nhạc, nghệ thuật, và kịch. Sự kiên trì và sáng tạo của họ đã cho dự án này thêm một sự lạc quan nhất định. Tôi nghĩ về tự do trong các mùa hè ở đó, trong lòng mến khách ấm áp của Krzysztof Czyżewski và Małgorzata Czyżewska. Các nhà văn tôi đọc thường xuyên ở Krasnogruda (Czesław Miłosz và Józef Czapski) đã dẫn tôi tới Simone Weil. Sớm hơn tôi đã có khả năng trình bày một bài giảng tưởng niệm Tony Judt tại Krasnogruda, nhớ lại bạn sử gia quá cố mà với ông tôi đã phát triển vài trong các ý tưởng được trình bày ở đây.
Trong một cuộc trao đổi tình cờ ở New Haven, Daniel Judt đưa ra một điểm quan trọng về các định nghĩa Mỹ ban đầu về tự do mà dẫn tôi để cấu trúc lại phần dẫn nhập. Daniel cũng lên kế hoạch một cuộc thảo luận công khai giữa bản thân tôi và Ta-Nehisi Coates về cha anh tại Thư viện Công New York. Cuộc trao đổi đó, diễn ra hai ngày sau khi Nga xâm lược Ukraine, đã đề cập các vấn đề về chủng tộc và chủ nghĩa thực dân mà tôi đề cập ở đây. Dịp đã là một lần xuất bản mới của Ill Fares the Land, một cuốn sách của Tony mà đã xuất hiện trong khi tôi làm việc với ông về cuốn Thinking the Twentieth Century. Những cuộc trao đổi như vậy đã nâng và mài nhẵn chủ đề của riêng tôi, giống một con sông xô những hòn đá.
Những cuộc gặp gỡ, mà làm cho cuốn sách này có thể, gồm cả những cuộc gặp gỡ với các thầy giáo không còn nữa với chúng ta. Ngoài Tony ra, tôi muốn nhắc đến Isaiah Berlin và Leszek Kołakowski. Tôi nhớ lại Leszek vì sự sáng suốt và sự hài hước của ông, ngay cả khi tôi vạch ra một nền chính trị khác từ một chủ nghĩa đa nguyên tương tự như của ông. Tôi nhớ Sir Isaiah vì sự rộng lượng và ý thức phiêu lưu trí tuệ của ông, mặc dù tôi không đồng ý với tiểu luận nổi tiếng của ông về tự do.
Hai nhà tư tưởng đó và những sách của họ lơ lửng trên những nghiên cứu sau đại học của tôi tại Oxford. Các thầy hướng dẫn tiến sĩ của tôi là Timothy Garton Ash và Jerzy Jedlicki đã quá cố, người đầu tiên là một sử gia về phong trào Đoàn kết bị đàn áp, và người thứ hai đã bị giam giữ khi quân luật được áp đặt ở Ba Lan trong 1981. Cả hai ông đã giúp tôi nghĩ theo cách của tôi theo hướng chương 5. Câu chuyện của Jerzy về sự sống sót thời thơ ấu trong Holocaust đã quan trọng cho sự biện hộ cá biệt tôi đưa ra cho “trạng thái bình thường” trong chương 2.
Kể từ 1996, Vienna đã là một trong những quê hương trí tuệ của tôi. Viện Khoa học Nhân văn, được Krzysztof Michalski đã quá cố thành lập và muộn hơn được Shalini Randeria và Misha Glenny lãnh đạo, đã cung cấp một môi trường hoàn hảo cho tình bạn trí tuệ. Ivan Krastev, đồng nghiệp của tôi ở đó, đã là một người đối thoại quan trọng. Tôi cảm ơn Katherina Hasewend và Katherine Younger vì công việc của họ tại viện. Khi chiến tranh Nga-Ukrainia bắt đầu, chúng tôi mở rộng sự hợp tác lâu đời với các học giả Ukrainia bằng việc thành lập Documenting Ukraine, một chương trình cho phép chúng tôi ủng hộ hàng trăm đồng nghiệp. Sự cam kết này cho phép tôi tiếp tục nghĩ về tự do. Nếu bạn muốn ủng hộ những người Ukrainia lập tư liệu cuộc chiến tranh, xin hãy đến www.iwm.at/documenting-ukraine/donors.
Tôi mang ơn sự sẵn lòng của Volodymyr Zelens’kyi để nói chuyện với tôi về Václav Havel và Andrei Sakharov, về sự bất đồng chính kiến và sự kháng cự, và về lý lẽ của cuốn sách này. Vào đầu cuộc đối thoại dài, ông hỏi tôi muốn nói về những gì. Khi tôi trả lời “triết học của tự do,” ông giang tay rộng và thốt lên, “Vậy hãy nói về điều đó!” Valeryi Zaluznhnyi và khoảng năm mươi lính Ukrainia đã vui lòng dành thời gian để nói với tôi, như vài trăm người Ukrainia đã nói mà đã trải nghiệm sự chiếm đóng Nga hay làm việc trong xã hội dân sự hay chính phủ. Từ lâu, Volodymyr Dibrova, Oxana Shevel, và Roman Szporluk đã giới thiệu tôi với Ukrainia học. Halyna Hryn và Lidia Stefanowska đã dạy tôi ngôn ngữ này.
Những cuộc gặp gỡ gồm những người chúng tôi biết, những người chúng tôi biết một thời, những người chúng tôi không biết, và những người chúng tôi đã không thể biết. Viện Khoa học Nhân văn được thành lập một phần như một kho lưu trữ các bài viết của Jan Patočka, một triết gia Czech mà xuất hiện trên các trang này. Klaus Nellen là người hùng của câu chuyện đó. Václav Havel, mà tôi biết chỉ một chút, đã hàm ơn nhiều đối với Patočka, mà bị chết sau sự thẩm vấn cảnh sát trong 1977. Ludger Hagedorn đã thảo luận Patočka với tôi. Havel và Patočka có vai vế ở đây như các nhà nghiên cứu về sự không thể dự đoán được. Cách giải thích của tôi về họ, và chương 2 nói chung, mang ơn rất nhiều Roger Penrose, một nhà tư tưởng chi phối của thời trẻ của tôi mà tôi chưa bao giờ gặp.
Cuốn sách này đưa tôi quay lại, một cách hơi không thể dự đoán được, với các nhà tư tưởng Czech và ngôn ngữ Czech. Tôi hàm ơn thời kỳ dài tiếp xúc với văn hóa Czech đối với Milada Vachudová (fille et mère). Ivan Havel đã cho phép tôi dự các seminar của ông ở Prague. Paul Wilson đã vui vẻ bình luận về các phần của bản thảo đụng chạm đến những trải nghiệm của ông với ban nhạc Plastic People of the Universe và bất đồng chính kiến Tiệp khắc. Milan Babik đã chủ trì một hội nghị tuyệt vời về Václav Havel. Kieran Williams đọc toàn bộ bản thảo, và Pavel Barša đã bình luận về hai chương đầu. Roger McNamee đã khá tử tế để bình luận lý lẽ về tính có thể dự đoán được của tôi trong chương 3 cũng như về phần còn lại của bản thảo.
Tôi mang ơn các nhà quản lý thư viện của Sterling Memorial Library của Đại học Yale, mà đã làm cho rất dễ dàng để tiếp cận đến bất cứ truyền thống nào tôi cần. Bên trong hệ thống thư viện lạ thường của Đại học Yale, Stephen Naron cai quản Kho lưu trữ Video Fortunoff về các lời Chứng Holocaust, nơi tôi phục vụ như cố vấn của khoa. Quan điểm bao hàm của ông đã dẫn đến các dự án cấp thông tin cho công trình này. Trích dẫn của tôi về phiên bản podcast lời chứng của Leon Bass trong chương 3 là một ví dụ nhỏ về tầm với của ông.
Marci Shore, một người có thẩm quyền về lịch sử triết học, đã đưa ra những bình luận phê phán và lẽ phải vững chắc. Edith Stein là một nhân vật lớn trong cuốn lịch sử hiện tượng học sắp ra mắt của Marci, và cách tiếp cận của tôi đến cuộc đời và tác phẩm của Stein phần lớn nhờ các seminar và bài giảng của Marci. Phần lớn cũng đúng thế cho Leszek Kołakowski và Václav Havel, những nhân vật mà từ họ tôi rút ra vài ý tưởng ở đây, nhưng họ xuất hiện trong tất cả sự phong phú tiểu sử và trí tuệ của họ trong cuốn sách của Marci. Không có vở opera Freedom Ride của Dan Shore và việc tôi gặp Raymond Arsenault trên sân khấu ở Boston, chương 3 về sự di động lẽ ra đã không đầy đủ. Các ý tưởng về sự di động xã hội mà tôi đã thu thập lâu rồi từ Thomas W. Simons, Jr., cũng đã quan trọng cho chương đó, cũng quan trọng như một cuộc trò chuyện với Byron Auguste.
Amanda Cook, mà tôi tình cờ gặp lần đầu tiên ngay sau khi tốt nghiệp đại học, đã biên tập cuốn sách này. Amanda đã chuyên tâm đến bản thảo này với tài xử trí và táo bạo của chị, và đã làm cho nó tốt hơn rất nhiều. Tina Bennett, bạn tôi trong trường sau đại học và bây giờ là đại lý của tôi, đã rộng lượng bình luận về các bản thảo. Tim Duggan, một người bênh vực các cuốn sách trước, là một người đối thoại sớm về cuốn này. Detlef Felken, một nhà biên tập tận tâm trong mười lăm năm, đã đọc các bản thảo của cuốn sách này với cái nhìn thấu đáo tuyệt vời. Ông đã là một người ủng hộ nhiệt thành công việc của tôi, và tôi giửi lời chúc tốt đẹp nhân dịp ông nghỉ hưu từ nhà xuất bản Beck Verlag.
Olivia Judson truyền cảm hứng cho tôi với các lý lẽ của công trình đang tiếp tục của bà về lịch sử tự nhiên, mà tôi có đặc ân được đọc bản thảo. Stuart Rachels cẩn thận đọc toàn bộ bản thảo và kích thích một ký ức vô tình. Andrzej Waśkiewicz, giống Olivia và Stuart một người bạn từ trường sau đại học, đã bình luận về toàn bộ bản thảo và cung cấp những dẫn chiếu đến lý thuyết chính trị. Tôi cũng đã giao các phiên bản văn bản cho Laura Donna, Daniel Fedorowycz, Peter Loewen, Leah Mirakhor, và Angel Nwadibia. Ngoài bài giảng tại LMU München mà tôi mô tả trong chương 1 và các hội thảo được nhắc tới ở đây ra, tôi đã trình bày từ xa các lý lẽ của cuốn sách này ở Đại học Stanford, College of William and Mary, và Diễn đàn Sách Lviv.
Jason Stanley thuộc bộ môn triết học của Đại học Yale đọc bản thảo này, cùng-dạy một lớp hai lần với tôi về sự giam giữ hàng loạt, và đã giới thiệu tôi với các nhà tư tưởng tôi cần biết. Tại một cuộc tụ họp của Trường Luật Đại học Yale, tôi đánh giá cao nhận xét của Daniel Markovits rằng tôi đang thay thế sự hợp lý bằng sự không thể dự đoán được như phạm trù trung tâm của tự do. Patrick McCormick, một sinh viên tại Yale Law School, đã cung cấp cho tôi những tài liệu tham khảo quan trọng. Các sinh viên Yale, Isabel Kalb và David Rosenbloom, đã giúp tôi với sự nghiên cứu. Một dự án hai năm của sinh viên Yale sau đại học Daniel Edison đã giữ tôi gần với Leszek Kołakowski. Cán bộ và nhân viên của bộ môn lịch sử Yale đã giữ tinh thần của tôi cao trong nhiều năm. Brenda Torres đã hỗ trợ tôi trong thời gian viết và xuất bản. Tôi cảm ơn Jim Levinsohn, chủ nhiệm khoa của Yale Jackson School, vì sự ủng hộ của ông cho công việc dạy học và việc công của tôi.
Các món nợ có thể đồng thời là các món nợ trí tuệ và cá nhân. Tôi hy vọng rằng, ngay cả trong hình thức tri ân gián tiếp, tầm quan trọng của tình bạn nổi lên. Các con tôi và cha mẹ tôi cả là các đối tượng và những cảm hứng ở đây. Tôi đã không đặc biệt giỏi trong việc được cha mẹ nuôi nấng, bây giờ tôi cũng chẳng đặc biệt giỏi trong việc nuôi dạy con cái, nhưng cuộc gặp gỡ kép cấp thông tin cho cuốn sách này. Mặc dù một trong những luận đề của nó là sự khó khăn của việc nuôi nấng con cái đòi hỏi một sự sửa lại khái niệm của chúng ta về tự do, tôi hy vọng những khoảnh khắc vui vẻ đơn giản với gia đình tỏa khắp. Các em trai tôi, Philip Snyder và Michael Snyder, và mẹ tôi và cha tôi, Christine Hadley Snyder và E. E. Snyder, đã bình luận về cuốn sách này khi tôi gần hoàn thành. Trong các trường hợp của họ, như trong tất cả các trường hợp khác, sự hào phóng không cần có nghĩa là sự đồng ý.
Danh sách hạnh phúc trong chương 1 được vay mượn với sự sửa đổi từ một danh sách của Władysław Tatarkiewicz, mà tôi tình cờ tìm thấy trong một thư viện. Theo lời kể của ông, Tatarkiewicz đã trở thành một nhà triết học sau một cuộc gặp gỡ tình cờ trong một ga xe lửa. Tôi cũng đã có những cơ hội may mắn, quá nhiều để ghi nhận ở đây. Ý tưởng của tôi về tự do gồm việc tạo ra các điều kiện cho vận may tốt đẹp cho càng nhiều người càng tốt. Và rồi, bên trong những biên cương rộng rãi của một vùng ranh giới chung của sự không thể dự đoán được, chúng ta hồi hộp nâng cao vẻ duyên dáng của cá nhân.
Index
Các số trang trong index này dẫn chiếu đến phiên bản in giấy của cuốn sách, bản tiếng Anh. Bản tiếng Việt này được dàn trang sao cho số trang gần nhất có thể (±1 trang so với bản tiếng Anh) giúp cho sự tìm kiếm dễ hơn.
A
Amelina, Victoria, 189, 196–197
Arbatov, Arkady, 142–143
Arbatov, Giorgy, 140–143
Auden, W. H., 176
Audience-Khán giả (Havel), 64–65
B
Ba Lan, 41–42, 76–80, 128, 130, 145, 147, 200–201, 245
Bass, Leon, 117–118
bất hòa nhận thức (cognitive dissonance), 108
Berlin, Isaiah, 257
Berry, Richard, 75
biến đổi khí hậu, sự, 158, 171–175, 204, 206–208, 215–216, 234, 247
bình thường hóa, sự (normalization) 64–66, 70, 73, 76, 79–80
bình thường, sự, trạng thái (normality) xii, 65, 66, 73, 76–78, 102–103, 107
Bradbury, Ray, 110
Brezhnev, Leonid, 72, 73, 74, 79, 144–145, 146, 156
Buffett, Warren, 203
C
Canada, 30, 130, 132, 213, 239
Capitol, cuộc nổi dậy, 179–181
Chafee, Zechariah, 264
chăm sóc sức khỏe, 37–38, 85, 115, 130, 211–214, 249–250
chế độ đầu sỏ (oligarchy) và các đầu sỏ tài phiệt (oligarch); bối cảnh, 11, 14–17, 49, 151–152, 244; ~ kỹ thuật số, 98, 105–106; tính xác thực và, 163, 172–173, 174–175, 190–192, 243–244; các thị trường tự do và, 217–218; libertarianism và, 215–218; sự di động và, 133, 146–147, 149, 151–154, 256–258; chính trị và, 157, 158–160; chủ nghĩa dân túy khoái ác và, 149; sự đoàn kết và, 203–207; sự tự chủ và, 245–246
Chedoluma, Illia, 18
chiều thứ năm; biểu tượng chuông, 93; sự biến đổi khí hậu và, 234; nền dân chủ và, 237; mở rộng vào, 99–100; hình học của, 67–68, 230–232; các hình mẫu lịch sử và, 159; Hitler và, 121; Stalin và, 122
chính phủ (vignettes), 227–276; thức tỉnh, 227–229; cơ hội, 274–276; những đứa trẻ, 246–250; nền dân chủ, 236–242, 247; những người Dân chủ, 237-238; những người cộng hòa, 241–244; phân phối, 256–258; những sự chia rẽ, 234–236; hình học, 230–232; sự thấu hiểu, 270–271; các Sử gia, 244–246; sự Bao hàm, 271–273; các Cá nhân, 232–234; cơ sở hạ tầng và, xi–xiii, 147–148, 251; những Người Nghe, 264–265; Tâm trí, 258–263; những Người Di chuyển (movers), 250–251; tin tức, 265–267; Cha Mẹ, 249–250; các Tù nhân, 253–256; mục đích của, xiii–xv; các nền cộng hòa, 241–244, 247; rings (các Vòng vân), 267–269; sự an toàn và an ninh, xxii–xxiii; sự tự chủ và, 52–55, 58, 248–249; các Cử tri, 237–241; những người Lao động, 251–252
chính trị của thảm họa (politics of catastrophe), 149, 158–161
chính trị của tính bất diệt (politics of eternity), 149, 155–161
chính trị của tính không thể tránh khỏi (politics of inevitability), 149–150, 152–154, 156, 157–161, 202, 203–204
chống-chủ nghĩa thực dân, 98, 129–131
Chronicle of Current Events (ấn phẩm), 73
chủ nghĩa dân túy (populism), 148–149, 174
chủ nghĩa dân túy khoái ác (sadopopulism), 148–149, 174
chủ nghĩa hành vi(bihaviorism), 102–103
chủ nghĩa hậu đế quốc (postimperialism), 129–130, 132, 138–139, 144–149, 153–154
Chủ nghĩa Marx, xem, Marxism
Chủ nghĩa Stalin, xem Stalinism
chủ quyền (sovereignty), xem tự chủ, sự
Chúa, 26–27
chủng tộc (race) và chủ nghĩa kỳ thị chủng tộc (racism); phong trào các quyền dân sự, 50, 118–120, 136, 198–199, 238; tính xác thực và, 174, 180, 181; chính phủ và, 238, 240–241, 242; sự giam giữ hàng loạt và, 49, 120, 133–137, 174–175, 253, 272–273; sự di động và, 116–122, 133–143, 148–149, 273; chủ nghĩa dân túy khoái ác và, 148–149; sự đoàn kết và, 224, 253; sự tự chủ và, 33–34, 37–38, 47–48, 49–51; Trump và, 180–181; sự không thể dự đoán được và, 74; bỏ phiếu và, 133–135, 174, 180, 181, 198–199, 238–241
Citizens United vụ kiện, 218
công đoàn, các, 136, 145–146, 154, 200–201, 252
Costa Rica, 112–114
Cử tri và sự bỏ phiếu, 133–135, 174, 180–182, 198–199, 236–245
củng cố lúc có lúc không, sự, (intermittent reinforcement) 102–103
D
di động đế quốc, sự, (imperial mobility) 97–98, 124–129
di động, sự, tính, mobility (các vignettes), 112–161; Bạn có thể tưởng tượng? 116–118; Biên cương Đóng, 126–129; Sự Trì trệ Hội tụ, 143–147; định nghĩa, xxiv-xxv; chiến tranh sinh thái, 157–160; Giữa các đế chế, 124–126; Chính trị của tính bất diệt, 155–157; theo thứ tự phát triển tự do, 115–116; Những cuộc đi Tự do (Freedom Rides), 118–119; Chính phủ và, 233, 250–252; sự làm Bất động chính trị, 138–139; các Cá nhân và, 232–233; Vòng cung cuộc đời, 114–116; sự giam giữ hàng loạt, 133–135; giai cấp trung lưu, 131–133; Một phần trăm của một phần trăm, 150–152; Chấn thương công cộng, 119–121; chủng tộc không-tự do, 136–137; trách nhiệm chính trị, 160–161; Đường bộ và Đường sắt, 147–148; Khách Nga, 139–143; Chủ nghĩa dân túy khoái ác, 148–149; Sự di động xã hội, 129–131; Tương lại của Stalin, 122–124; ba chiều, 121–122; Sự sai lệch Thời gian (time warp), 149–150; Sự Giàu có không thể Tả xiết, 152–154; Lời của Wolf, 112–114; Zone lớn, 135–136
Dostoevsky, Fyodor, xxi, 35, 89
Douglass, Frederick, 272
Đ
đấu tranh giai cấp. Xem sự di động xã hội
địa vị giai cấp trung lưu, 131–133, 135–136, 138, 154
Đoàn kết (phong trào lao động), 200, 201
đoàn kết, sự (solidarity các vignettes), 195–225; Những người Bong bóng, 203–204; Các quyền Dân sự, 198–199; Xã hội Dân sự, 199–201; Chính trị cyborg, 218–219; Giáo phải Tử thần, 219–220; định nghĩa, xxiv-xxv; Hiệu quả, 213–214; chính phủ và, 233; Bàn tay, 211–213; các Cá nhân và, 233–234; Những người chính đáng, 195–196; Hồ và Rừng, 222–225; Không-tự do libertarian, 215–217; Tỷ lệ Tử vong, 204–205; các Notalitarian, 221–222; các Khách thể (objects), 210–211; Đạo đức giả đầu sỏ tài phiệt, 217–218; Chính trị thực tiễn, 201–203; các Chủ thể (subjects), 208–210; việc chứng thực, 196–198; Sao Kim, 206–207; Trống rỗng, 207–208
độc quyền, các, 10–12, 251–252
đức hạnh, các (virtues). Xem thế giới của các giá trị
Đức Nazi, nước, xxvi, 24–26, 43, 118–122, 124, 127–130, 172–173, 178–179, 210, 255
E
Engels, Friedrich, 12
Euripides, 112, 188, 190, 198, 227
F
Fahrenheit 451 (Bradbury), 110
Fanon, Frantz, xxvi, 98, 120, 121, 142
G
Gerrymandering qua nhà tù, 133–135, 174
giá trị của các giá trị, 53–54. Xem cả thế giới của các giá trị
Giấc Mơ Mỹ; chính phủ và, 233, 250–252, 256–258; sự di động và, 113, 131–133, 135–139, 146–147, 150–154, 256–258, 272–273; sự thay thế ~, 148–149
giải phóng, sự (liberation), x–xii, xv, xvi, 60, 79, 117, 150, 201
giải-chiếm đóng, sự (de-occupation) x–xii, xv
giam giữ hàng loạt, sự. Xem các nhà tù
Gorbachev, Mikhail, 145–146
Gore, Al, 174
Gubits, Danny, 269
H
hang, chuyện ngụ ngôn, 59–62, 70, 96
Haraway, Donna, 69–70
“Harlem” (Hughes), 256
Havel, Václav; bối cảnh, xxvi, 63–66, 80, 95; Charter 77 và, 71–72; về ý thức hệ, 219; về “sống trong sự thật” và sự bất đồng chính kiến, 76, 77–78, 161, 181, 259–260; về các máy và tương lai số, 70, 84, 97; về sự bình thường hóa, 103; “Quyền lực của những kẻ Không-Quyền lực,” 65–66, 71–72, 76, 78, 95, 134, 201; như tổng thống Tiệp Khắc, 94–95, 201, 253; các tù nhân được ~ thả, 253; về sự đoàn kết, 198, 200, 201; về sự tự chủ, 66; về sự không thể dự đoán được, 66, 68–69, 84, 94
Hayek, Friedrich, 10, 224, 252, 257
Heidegger, Martin, 55
Hiệp định Helsinki Cuối cùng (1975), 72, 73
hình học của chiều thứ năm, 230–232
Hitler, Adolf, 24, 43, 121–122, 162, 172–173, 178, 210
holocausts, 5–7, 24–25, 81–82, 197
Hood, Wilson, 118
Hughes, Langston, 256
I
Ilyin, Ivan, 231
Iphigenia in Tauris (Euripides), 112
J
Jefferson, Thomas, 34–35, 37, 38, 242, 245–246, 256
Jesus, 26–27
Johnson, Lyndon B., 131
Jordan, Barbara, 256
K
Kant, Immanuel, 45
Kara-Murza, Vladimir, 189
Kennedy, John F., 131
Key, Francis Scott, 29
không thể dự đoán được, sự, tính (unpredictability, các vignette), 63–111; Các Trạng thái Không chắc xảy ra, 63-65; Các Tuyên bố và sự Thích nghi, 65-67; Entropy và Trọng lực, 67-68; Các Máy của Chúng ta, 60-70; Các Nhà du hành Vũ trụ của Chúng ta, 70-72; các Quyền Con người, 72-73; Những người Nhựa Dẻo (Plastic People), 73-75; Các nhà Bất đồng Chính kiến Bình thường, 76-78; sự Giải phóng, 78-79; Gậy Thủy tinh, 80-82; Đầy Tớ, 83-84; Tiểu sử, 84–86; Maidan, 86-88; sự Giam Hãm, 88-89; Celly, 89-91; Thời gian bị Mất, 91-93; Thời gian được Lấy lại, 93-95; Những Rào cản Dã man, 95-96; Duy lý hóa các Zombie (Thây ma), 97-99; các vụ Não tặc, 99–101; sự Cô lập Thực nghiệm, 101-103; Celly, bạn cùng xà lim (cellmate), 89-91; các nhà du hành vũ trụ, 70–72; định nghĩa, xxiv-xxv; theo thứ tự phát triển tự do, 115–116; chính phủ và, 233; các quyền con người, 72–73; sự Hỗn loạn Lạnh lẽo (icy tumult), 103–105; các cá nhân và, 232–233; Bị dắt Mũi không có Người dắt, 105–106;; Plastic People of the Universe, 73–76; Truyền thống Cấp tiến, 110–111; Những chiếc Lồng Tự-Xây, 106–108; đầy tớ cho các máy, 83–84; sự tự chủ và, 67–68, 73
King, Martin Luther, Jr., 118–119, 136, 198–199, 258
Kołakowski, Leszek; bối cảnh, xxvi, 80, 82, 83, 121; về chính phủ, 236; “The Priest và Jester,” 231–232; về các quy tắc, 231–232; về sự thật, 188; về sự không thể dự đoán được, 97, 99; về “thế giới của các giá trị,” 80–83, 231
Kołakowski, Tamara, 81–82
Körper, 22–23, 25, 43–44, 47, 57, 60
Kosciuszko, Tadeusz, 245
kỷ niệm hai trăm năm (U.S.), 1–3, 49–51, 93–95, 271–273
L
Laws (Plato), 154
Leib, 21–23, 25–27, 43–44, 45–46, 47, 51, 56–58, 60
libertarianism, 70, 215–220, 243
Liên bang các nước Cộng hòa Soviet. Xem Liên Xô
Liên Xô; Arbatov và, 140–143; Chiến tranh Lạnh, 5–9; Tiệp Khắc và, 64; sự tan rã của, 11–14 (Xem cả Nga); nền kinh tế của, 9–11; tính xác thực và, 176–177; Hiệp định Helsinki Cuối cùng và, 72–73, 74; sự di động xã hội ở, 143–146; chủ nghĩa Stalin và, 122–124; Ukraine và, 48, 86, 122, 123, 127–129
Livy, 54
Locke, John, 36–37
luật của cuộc sống, 68–69
luật tất yếu (law of necessity), 41, 68–69
Luther, Martin, 26
M
Madison, James, 242, 256, 266, 271
Mạng xã hội, xem media xã hội
Margolin, Julius, 214
Marx, Karl, 12
Marxism, 11–12, 13, 64, 69–70, 72–73, 122–124, 162
Marynovych, Myroslav, 76–77
Mebrahtu, Y. F., xxvi
media xã hội (social media, các phương tiện truyền thông xã hội); tính xác thực và, 162, 175, 183, 186–187; chính phủ và, 232, 233, 248–249, 258–264, 265; sự đoàn kết và, 207–208, 219; sự tự chủ và, 16, 17; sự không thể dự đoán được và, 84–86, 90–93, 100–101, 104–106, 107–108, 109–110; sự di động xã hội; Giấc Mơ Mỹ và, 113, 131–133, 135–139, 146–147, 150–154, 256–258, 272–273; bối cảnh, 129–130, 149–150; khuynh hướng bỏ trốn và, 203–204; ở châu Âu, 130–131, 146, 147, 149–150, 253–257; libertarianism và, 216; địa vị giai cấp trung lưu, 131–133, 135–136, 138, 154; sự khôi phục của, 159–160, 195, 252, 256–258; ở Liên Xô, 143–146
Mein Kampf (Hitler), 24, 121–122, 172, 178
Michnik, Adam, 65, 71, 77, 80, 109, 201, 221
Mill, John Stuart, 257
Monastyrs’kyi, Zhenya, 89
Morgan, Irene, 116–117
N
năng lượng nhiệt hạch (fusion power), 166–171, 206–207, 208, 247–248
Nayyem, Mustafa, 87
Netanyahu, Benjamin, 156
Nga (nước Nga hậu-Soviet), 9, 10, 11–14, 15–17, 18–20, 177. Xem cả Liên Xô; Ukraine
nghề làm báo, 182–187, 190, 233, 265, 266–267
Nguyên lý (nguyên tắc) tử thần, 59–61, 70
nhà nước phúc lợi, 130–133, 135, 138–139, 151, 210
nhà tù, các, 45–49, 89–92, 109, 133–137, 174–175, 253–256, 258
nhạc, 70–72, 73–76, 93–95, 282
những người Mỹ bản địa (native), 125–126, 238
Nixon, Richard, 138
nổi loạn 6 tháng giêng tại đồi Capitol, 179–181
nóng lên toàn cầu, sự, 158–160, 171–175, 207, 247
notalitarian, các, 221–222
Notes from a Dead House (Dostoevsky), 89
nước Đức. Xem nước Đức Nazi
O
On Tyranny (Snyder), xxvi, 83–84
Orwell, George, 110, 143, 177, 181, 266
P
Paine, Thomas, 257
Patočka, Jan, 71, 75, 77, 80, 139
Person, Charles, 119
phong trào các quyền dân sự, 50, 118–120, 136, 198–199, 238
phương tiện truyền thông xã hội, các, xem media xã hội
Plastic People of the Universe, 71, 73–76, 93–94, 282
Portisch, Hugo, 190
Prigozhin, Yevgeny, 91
Putin, Vladimir, 15–17, 49, 86–87, 128–129, 156–157, 159, 192–193, 204, 231
Q
“Quyền lực của những kẻ Không-Quyền lực” (Havel), 65–66, 71–72, 76, 78, 95, 134, 201
R
R.E.M., 94–95
Rawls, John, 240
Reagan, Ronald, 132, 138, 146–147
Reed, Austin, 89
rock & roll, nhạc, 70–72, 73–76, 93–95, 282
Roosevelt, Franklin D., 131
Rorty, Richard, 138
Roy, Arundhati, 108
S
Sakharov, Andrei, 7
Schmitt, Carl, 53
Scott, MacKenzie, 205
seminar tại nhà tù, 45–48, 56, 109, 120, 135–136, 256–258, 272–273
Shore, Marci, 55
sinh con, sự, xiv, xvii, 51–55, 59–60, 212, 249
sinh, sự. Xem sinh con, sự
Solchanyk, Bohdan, 88
sống trong sự thật, 77–78, 161, 162–163, 182. Xem cả sự thật
Stalin, Joseph, 43, 48, 123–124, 127, 128, 143, 144, 177, 210
Stalinism, 43, 48, 122–124, 127–128, 143, 144, 177, 210, 219
Stein, Edith; bối cảnh, xxvi, 21, 24–26, 48, 56; về sự tạo ra các năng lực, 56, 254; về sự thấu cảm, 21–22, 25, 45–46, 47–48, 97; seminar ở nhà tù về tác phẩm của, 45–48, 56, 109, 120, 135–136, 254, 272–273; về sự đoàn kết, 196; về sự tự chủ, 21–22, 24, 26, 29, 34–35, 47, 55, 67; về thế giới của các giá trị, 40–41, 44, 67, 231
Stipe, Michael, 93–95
Stowe, Harriet Beecher, 48
sự thật. Xem cả tính xác thực; ngụ ngôn hang và, 60–61; của các nhà bất đồng chính kiến, 76–78; tự do ngôn luận và, 19; hình học của, 231; của sự bất bình đẳng, 134–135, 139–143, 154; sống trong sự thật, 77–78, 161, 162–163, 182; tin tức địa phương và, 266; của các notalitarian, 221–222; của thế giới vật lý, 61, 68–69; trong chính trị, 156, 157, 158–160, 161; media xã hội và, 259–260; sự đoàn kết và, 195–196, 197–198; sự thật của Zelens’kyi, 19, 95
T
Taylor, Charles, 200
thảm kịch giả của sự lựa chọn, 223–225
thần thoại, 110–111, 112, 227–228
thành kiến xác nhận (confirmation bias), 103–106
thấu cảm, sự, (empathy) 21, 22–23, 25, 45–46, 47–48, 97, 107
thế giới của các giá trị, 40–41, 42, 44, 67–68, 73, 80–83, 97, 99, 230–232
The Life and Adventures of a Haunted Convict (Reed), 89
“The Priest và Jester” (Kołakowski), 231–232
The Road to Unfreedom (Snyder), xxvi, 92
“The Shield of Achilles” (Auden), 176
“The Star-Spangled Banner” (Key), 29
thị trường tự do, các, 202, 210–213, 214–220, 223, 251–252
Thinking the Twentieth Century (Judt), 45
thực dân hóa, thuộc địa hóa (colonialization), 97–98, 124–129
Tiệp Khắc, 63–66, 69–76, 94–95, 103, 128, 130, 201, 253, 282
tiêu chuẩn đạo đức, các. Xem thế giới của các giá trị
Tiểu thuyết 1984 (Orwell), 110, 143, 177, 266
tin tức địa phương (local news), 184–187, 265–267
tính xác thực, factuality (các đoản văn-vignettes), 162–194; bàu những kẻ độc tài, 182; các mặt trời, 163–166; chân trời của sự thật, 186–188; chính phủ và, 233, 266; định nghĩa, xxiv-xxv; đài phun nước, 188–190; đường lối đảng, 176–177; kết liễu của nước Mỹ, 179–181; lệnh sát hại, 192–193; lời nói dối hùng mạnh, 190–192; nạn nhân hoàn hảo, 178–179; nhiệt hạch, 166–168; ngôi sao nhỏ, 170–172; người phát biểu tự do (freespeaker), 193–194; phóng viên mất tích, 182–186; sống hài hòa, 169–170; sống thật, 162–163; sự thô ráp đầy ý nghĩa, 175–176; vòng xoáy tuyệt chủng, 172–175
Tòa án Tối cao, 242–243
toán học, 67, 100, 230–232, 261
Touzet, René, 75
trí tuệ nhân tạo (AI), 173, 186, 190
trốn thuế, 132, 133, 152, 205, 217–218, 238, 256–258
trọng lực, 28, 68–69, 84, 100, 167, 169–170, 232, 270–271
Trump, Donald, 17, 18, 83–84, 87, 148, 156, 179–182, 187
Trung Quốc, 91–92, 124, 214, 260
tự chủ, tính, sự (sovereignty, các vignette), 21–62; sự Công Nhận, 45–46; Cái Chết, 31–33; định nghĩa, xxiv-xxv, 52; theo thứ tự phát triển tự do, 115–116; Chính phủ và, 248–249; Hạnh phúc, 34–36; Khế ước, 51-53; sự Tiếp xúc, 54-55; Khoản Vay, 56-59; như sự tự trị của Havel, 66–68; Sức khỏe và, 36–38; lịch sử và, 245; các cá nhân và, 232; Leib của những người khác, 21–23; Cuộc sống, 24–25; Láng giềng, 25–27; Mở ra, 59–62; Sân Vận động, 28-31; quá khứ và tương lai, 41–43; Bắt bóng (pitching), 39–41; Giao Bóng (playing catch), 38–39; Hơi Thở, 41-43; sự thực hành, 28–31; Chủng tộc, 33–34; sự Nhận ra, 43–45; Nhìn thấy, 46–49; Điều Bí ẩn, 24-25; những người lạ, 27–28; Bơi, 49–51; sự không thể dự đoán được và, 67–68, 73, 106–108
tự do ngôn luận, 18–19, 183, 188–194, 196–198, 242–244, 261–262, 264–265
tự do, freedom; from (khỏi) versus for (cho), xix; vượt qua sự sợ hãi, 7–9; định nghĩa của Livy, 54; các hình thức của, xx (Xem cả tính xác thực; sự đoàn kết; sự tự chủ; sự không thể dự đoán được); “nước tự do,” xxii; cơ sở hạ tầng và, xxiii, 147–148, 251; như sự biện minh cho chính phủ, xxv (Xem cả chính phủ); công việc của tự do, xxiv; luật của, 41, 68–69; sự giải phóng và sự giải-chiếm đóng, xviii (Xem cả giải phóng, sự); các pha cuộc sống và, xxiv; phủ định vs. khẳng định, 12–13, 14–20, 277; an ninh và, xxii–xxiii
tự trị, sự (autonomy). Xem sự tự chủ
Twain, Mark, 257
U
Ukraine: Thinking Together (hội nghị), 87–89
Ukraine; bối cảnh, 86–89, 122, 123, 127–129, 131, 156–157, 192–193, 227–228; cuộc xâm lược thứ nhất của Nga, 16, 87–89, 90–91; tự do ngôn luận ở, 189; cơ sở hạ tầng tại, xv–xvi, 147–148, 251; sự bình thường hóa ở, 76–77; chính trị của tính không thể tránh khỏi và, 159; cuộc xâm lược thứ hai của Nga, ix–xii, xv, 16–20, 43–44, 46–49, 91, 197–198, 227–230, 247; sự đoàn kết ở, 229
Ukrainian Helsinki Group, 76–77, 78
Uncle Tom’s Cabin (Stowe), 48
V
Vakulenko, Volodymyr, 189, 196
Venclova, Tomas, 176
W
Warhol, Andy, 74
Waśkiewicz, Andrzej, 83–84
Weil, Simone; về khoảng thời gian chú ý, 92; bối cảnh, xxvi, 28; về chủ nghĩa tư bản, 98; về thành kiến xác nhận, 104; về tính xác thực, 266; về ngôn luận tự do, 191; về thói quen, habitude (sự luyện tập), 28, 39, 40, 41; về sự cô đơn, 36; về việc trả trước, 58; về sự đoàn kết, 196, 225; về sự tự chủ, 27–28, 29–30, 43, 56, 276; về sự không thể dự đoán được, 68–69, 84; về thế giới của các giá trị, 97, 99, 231, 232
Wilhelm von Habsburg, 86
Williams, Rowan, 78
Woodard, Isaac, 118
Y
Z
Zappa, Frank, 74–75
Zelens’kyi, Volodymyr, xxii, 18–19, 44, 48, 78, 95
Về Tác giả
Timothy Snyder là Giáo sư Richard C. Levin về Lịch sử và các Vấn đề Toàn cầu tại Đại học Yale, nơi ông cũng phục vụ như cố vấn khoa cho Fortunoff Video Archive of Holocaust Testimonies. Như một thành viên lâu dài tại Institute for Human Sciences ở Vienna, ông đã đồng-sáng lập Documenting Ukraine, mà hỗ trợ các học giả, các nhà báo, và các nghệ sĩ Ukrainia khi họ lập biên niên sử cuộc chiến tranh. Ông chủ tọa hội đồng Sáng kiến Toàn cầu Lịch sử Ukrainia, một dự án quốc tế nhiều năm, liên ngành về lịch sử sâu của nước này. Ông cũng dạy trong seminar Reading Other tại Borderland Foundation ở Krasnogruda, Ba Lan. Snyder đã nhận một số sự trọng vọng, kể cả các huân chương nhà nước từ một số nước. Ông đã xuất hiện trong các phim tài liệu và phim khác, và có công việc truyền hình, radio, và media khác đều đặn. Hai mươi cuốn sách của ông, xuất hiện trong bốn mươi ngôn ngữ (trong đoa có ba cuốn của ông bằng tiếng Việt On Tyrany, The Road to Unfreedom, và cuốn này) đã gây cảm hứng cho các poster vận động, các phim, điêu khắc, một bài hát punk rock, một bài hát rap, một vở kịch, và một vở opera. Những lời của ông được trích dẫn trong các cuộc biểu tình khắp thế giới.
timothysnyder.org
X: @TimothyDSnyder
snyder.substack.com