2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 21)

Hoàng Hưng

211. Central-tendency error: Lỗi hướng tâm

Lỗi đánh giá, phán xét không phản ánh chuẩn xác toàn bộ phạm vi những đánh giá có thể có, có thể xảy ra, vì những sự đánh giá phán xét này bám chặt xung quanh điểm trung bình hay điểm giữa hơn là nhìn rộng ra một cách đa dạng.

212. Centration: (sự) Tập trung đơn diện

Thuật ngữ được nhà Tâm lý học Thuỵ Sĩ Jean Piaget (1896-1980) đưa vào để nói về xu hướng của ấu nhi ở mỗi thời điểm chỉ tập trung chú ý vào một khía cạnh, phương diện nổi bật của một vật, một tình huống, hay một vấn đề, bỏ qua những khía cạnh, phương diện khác có thể liên quan. Một ví dụ kinh điển là từ một thí nghiệm được Piaget mô tả lần đầu tiên vào năm 1911 trong sách Quan niệm của trẻ về con số trong đó một đứa trẻ nhìn ngắm một số đồ vật được sắp xếp thành một hàng rồi di chuyển sát vào nhau; sau đó trẻ được hỏi là số đồ vật trên có nhiều hơn, ít hơn hay vẫn thế. Đa số trẻ ở giai đoạn phát triển tiền thao tác tập trung chú ý vào độ dài của hàng mà không tính đến mật độ của các vật hay đến việc không có vật nào được thêm vào hay bớt đi, nên đã kết luận rằng số lượng đồ vật giảm bớt. Tiến trình phát triển nhận thức qua đó trẻ đi từ tập trung đơn diện đến một cách tri giác thế giới mang tính khách quan hơn được gọi là decentration, decentring, decentering – giải tập trung đơn diện.

213. Cerebral dominance: (sự) Ưu trội trong não bộ

Xu hướng một trong hai bán cầu não ưu trội về một số chức năng, như bán cầu não trái ưu trội về chức năng ngôn ngữ, về việc kiểm soát vận động tự nguyện ở người thuận tay phải, trong khi cũng ở người ấy thì có lẽ bán cầu não phải ưu trội về các chức năng không gian và âm nhạc.

214. Chained reinforcement schedule: Lịch trình củng cố xâu chuỗi

Một lịch trình củng cố kết hợp, trong đó sự củng cố được đưa ra sau khi một cơ thể (động vật hay người) đã hoàn tất hai hay nhiều lịch trình củng cố đơn liên tiếp. Đó là một tín hiệu cho cơ thể biết rằng lịch trình được tiến hành bất cứ lúc nào.

215. Channels of communication: (các) Kênh truyền thông

– (Trong Tâm lý học Xã hội của các nhóm): Những con đường thường có được để chuyển giao thông tin từ người này sang một hay nhiều người khác trong nhóm hay tổ chức. Ví dụ: trong một cấu trúc truyền thông tập trung cao độ (đôi khi gọi là một “star” (ngôi sao), mọi kênh truyền thông đi qua cá nhân ở trung tâm của cấu trúc, để cho mọi thông tin phải đi qua cá nhân này nhằm đến được với mọi thành viên khác của tổ chức.

– Những kênh thông tin được chuyển tải trong giao tiếp trực tiếp giữa mọi người, bao gồm lời nói (nguồn: đường phát âm; đích: tai), vận động (cơ thể; mắt), mùi (quá trình hoá học; mũi), sờ chạm (bề mặt cơ thể; da), quan sát (bề mặt cơ thể; mắt), và không gian (di chuyển cơ thể; mắt).

216. Charismatic leader: Thủ lĩnh mê hoặc

Kiểu thủ lĩnh chính trị, xã hội có được những người đi theo hết sức tận tuỵ, nhiệt huyết, cam kết. Nhà xã hội học người Đức Max Weber (1864-1920) định nghĩa là những người được ngưỡng mộ và tôn kính rộng rãi (như Napoleon, Churchill), nhưng thuật ngữ được sử dụng phổ biến hơn để chỉ những thủ lĩnh thành công nhờ sự mê hoặc, sức hút của con người mình.

217. Client-centred therapy: Liệu pháp dựa vào người bệnh

Một kĩ thuật tư vấn tâm lí hay liệu pháp tâm lí được phát triển bởi nhà Tâm lý học Mĩ Carl Rogers (1902-87) từ những năm 1940 trở đi, trong đó các nhà trị liệu hay tư vấn tâm lí ngưng diễn giải những gì người bệnh nói mà thay vào đó, cố thể hiện một thái độ có cái nhìn tích cực vô điều kiện trong hoàn cảnh một mối quan hệ cho phép, chấp nhận, không đe doạ, và giúp đỡ bằng cách làm sáng tỏ, diễn đạt lại, và phản ánh lại những cảm nhận hay cảm xúc nằm phía sau lời nói và hành vi của người bệnh, với giả định rằng người ta có khả năng nhận ra nguồn gốc của các vấn đề tình cảm của chính mình và tìm ra giải pháp cho chính mình một khi được giải phóng khỏi những cảm thức lo âu và bất an. Mĩ: client-centered therapy. Cũng gọi là client-centred therapy, person-centred therapy/counselling, non-directive therapy/counselling.

218. Clinical psychology: Tâm lý học lâm sàng

Một ngành hàng đầu của Tâm lý học, liên quan đến bản chất, chẩn đoán, phân loại, chữa trị, và phòng ngừa các rối loạn và mất năng lực tâm trí; phân biệt một cách tinh tế với abnormal psychology (Tâm lý học bất thường) là khoa nghiên cứu về các rối loạn tâm trí.

219. Clouding of consciousness: (sự) Mờ ý thức

Một trạng thái ý thức tác động đến suy nghĩ, chú ý và tri nhận, trong đó người ta bị nhầm lẫn hay không nhận biết đầy đủ về xung quanh trong lúc ấy.

220. Cloze procedure: Qui trình điền chữ thiếu

Một phương pháp đo nghiệm năng lực hiểu văn bản bằng cách đoán những từ bị thiếu (đã bị xoá đi) ở những quãng cách đều trong bài.

Comments are closed.