Quê nhà trong thế giới – Hồi ký của người được giải Nobel Amartya Sen (kỳ 22)

Nguyễn Quang A dịch

GHI CHÚ

Một phần đoạn được chú thích ở trong văn bản chính sẽ được in nghiêng trong mỗi chú thích dưới đây (nếu nó là một trích dẫn trong tác phẩm nào đó thì phần đó ‘được để trong ngoặc’ và kèm theo cả ‘nguyên văn tiếng Anh’ để bạn đọc có thể tra cứu dễ dàng hơn.

1. DHAKA VÀ MANDALAY

1

Về mặt tinh thần bạn vẫn ở Mandalay: George Orwell thảo luận sự tương phản này trong Homage to Catalonia (1938) của ông (London: Penguin Books, 1989, 2013), p.87

2

họ ‘cười hoài’ (they are ‘constantly laughing’): Cho một tường thuật hấp dẫn về công việc tận tụy – và hết sức gan dạ – của ‘các bác sĩ ba lô’ từ Johns Hopkins, xem Dale Keiger, ‘Medicines Where They Need It Most,’ Johns Hopkins Magazine, 57 (April 2005), p. 49.

3

Quân đội đã thắng cuộc chiến tranh tuyên truyền đó: Một trong những người tham gia tích cực trong cuộc chiến tranh bẩn thỉu đó đã là Facebook. Quân đội Miến điện sử dụng một cách mềm dẻo các kênh truyền thông của Facebook chống lại những người Rohingya với kết quả chết người đã được khảo sát kỹ trong những năm gần đây, kể cả bởi New York Times. Facebook đã xác nhận nhiều chi tiết về chiến dịch mờ ảo, do quân đội dẫn dắt này. Người đứng đầu an ninh mạng của công ty, Nathaniel Gleicher, đồng ý rằng nó đã thấy ‘những cố gắng rõ ràng và cố ý để lén lút phát tán tuyên truyền mà liên kết trực tiếp với quân đội Myanmar’. Xem ‘A Genocide Incited on Facebook, with Posts from Myanmar’s Military,’ The New York Times, 15 October 2018.

2. NHỮNG DÒNG SÔNG BENGAL

1

những vịnh nhỏ vĩ đại đó, như các biển Baltic’ (‘those great inlets, such as the Baltic’): Adam Smith, The Nature and Causes of the Wealth of Nations, trong The Works of Adam Smith (London, 1812), Book I, On the Causes of Improvement in the Productive Powers. On Labour, and on the Order According to Which its Produce is Naturally Distributed Among the Different Ranks of the People, Chapter III, ‘That the Division of Labour is limited by the Extent of the Market’.

2

‘Biển của Tartary là đại dương bị đóng băng’ (‘The sea of Tartary is the frozen ocean’): Smith, The Nature and Causes of the Wealth of Nations.

3

sông Ganga đã có xu hướng tràn ra khỏi lòng sông của nó: Xem Richard E. Eaton, Essays on Islam and Indian History (Oxford: Oxford University Press, 2000), p. 259.

4

‘Chúng tôi là những người của sông’ (‘We are men of the river’): Raihan Raza, ‘Humayun Kabir’s “Men and Rivers”,’ Indian Literature, 51, no. 4 (240) (2007), pp. 162–77; http://www.jstor.org/stable/23346133. Các trích dẫn được thấy trong Men and Rivers (Bombay: Hind Kitabs Ltd, 1945), p. 183.

3. TRƯỜNG HỌC KHÔNG CÓ TƯỜNG

1

Tôi coi ba năm tôi học (‘I consider the three years I spent’): Satyajit Ray đã thảo luận sự mắc nợ của ông với Santiniketan trong nhiều dịp, nhưng một tuyên bố đặc biệt rõ có thể thấy trong cuốn sách của ông Our Films, Their Films (1976) (Hyderabad: Orient BlackSwan Private Ltd, 3rd edn, 1993). Tôi đã thử thảo luận các vấn đề này trong Bài giảng Tưởng nhớ Satyajit Ray của tôi, ‘Our Culture, Their Culture’, New Republic, 1 April 1996.

2

Nhóm đã gồm nhiều giáo viên xuất sắc: Sylvain Lévi đã là một nhà lịch sử và nhà Ấn Độ học nổi tiếng dạy chủ yếu ở Paris và đã là tác giả của, giữa các công trình khác, cuốn The Theatre of India được hoan nghênh rộng rãi. Charles Freer Andrews, một bạn thân của Gandhi và Tagore, đã là một thầy tu Anh, một nhà hoạt động cho sự độc lập của Ấn Độ. Leonard Elmhirst đã là một nhà nông học và một nhà từ thiện cũng như người sáng lập của Dartington Hall, một trường học tiến bộ và cả một tổ chức cho việc nuôi dưỡng âm nhạc hiếm. Cuộc viếng thăm đầu tiên của tôi bên ngoài Cambridge – trong tháng Mười Hai 1953 (hai tháng sau khi tôi gia nhập Cambridge) – là đến Dartington Hall, nơi tôi vô cùng thích thú sự hiếu khách của nhà Elmhirst.

3

‘Chính ở đó, ngồi đưới chân của “Master-Mashai” [Nandalal Bose]’ (‘It was there, sitting at the feet of “Master-Mashai” [Nandalal Bose]’): Về việc này, xem tiểu sử hay của Dinkar Kowshik, Nandalal Bose, the Doyen of Indian Art (New Delhi: National Book Trust, 1985, 2nd edn, 2001), p. 115.

4

Kenduli, nơi nhà thơ Ấn Độ vĩ đại: Đây chỉ là một trong những vị trí có thể của Kenduli cổ – Kendubilva trong tiếng Sanskrit. Có những chỗ đòi khác, kể cả một vị trí đặc biệt mạnh từ Odisha. Vì Jayadeva viết hoàn toàn bằng tiếng Sanskrit, không bằng tiếng Oriya hay Bengali – Gita Govinda của ông là một trong những tác phẩm muộn hơn bằng tiếng Sanskrit cổ điển được ca ngợi nhiều nhất – tranh chấp không thể được giải quyết bằng việc xem xét văn bản của các tác phẩm của ông.

5

Nguyên lý của phương pháp dạy học của ông’ (‘The principle of his method of teaching’): Tôi mang ơn Megan Marshall, tác giả xuất sắc của tiểu sử được giải về chị em Peabody nổi tiếng (The Peabody Sisters: Three Women Who Ignited American Romanticism, Boston: Houghton Mifflin, 2005), vì việc cho tôi xem ‘Santiniketan Journal’ không được xuấ bản của Joe Marshall ông nội của bà.

6

Một môn khác là hát: Vì con trai tôi Kabir dạy âm nhạc tại một trường ưu tú ở Boston, là một nhạc sĩ và ca sĩ thành công, tôi đoán rằng nó phải nhận được các gene này từ mẹ nó, vợ đã quá cố của tôi, Eva Colorni, mà quả thực đã rất có năng khiếu nhạc.

7

‘Âm nhạc của đời’ (‘The music of life’): Xem Visva-Bharati News, Vol. XIV, 7 (July 1945–June 1946).

8

Chủ trương bất kiên nhẫn của tôi: Nhu cầu cho tính không kiên nhẫn là một trong những chủ đề chính của cuốn sách Development as Freedom (New York: Knopf; Oxford: Oxford University Press, 1999) của tôi và cũng của cuốn sách chung của tôi với Jean Drèze, An Uncertain Glory: India and Its Contradictions (2013) (London: Penguin Books, 2nd edn, 2020).

9

‘tòa tháp bệ vệ của sự khốn khổ’ (‘the imposing tower of misery): Từ một phóng vấn vời Izvestia trong năm 1930. Xem Krishna Dutta and Andrew Robinson, Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man (London: Bloomsbury Publishing, 1995), mà là một tiểu sử được nghiên cứu rất tốt.

4. CÙNG VỚI ÔNG BÀ

1

Didima nói rằng bà đã cảm thấy buồn: Tôi đã nghe tường thuật về sáng đó từ Didima, nhưng sự cố này, cùng với rất nhiều sự kiện khác từ đời sống của ông bà tôi, có thể thấy trong cuốn sách bằng tiếng Bengali đáng ngưỡng mộ của Mukhopadhyay, Kshiti Mohan Sen O Ardha Satabdir Santiniketan (‘Kshiti Mohan Sen và Nửa Thế kỷ của Santiniketan’) (Calcutta: West Bengal Academy, 1999), p. 223. Tôi đã thường xuyên dựa vào cuốn sách tuyệt vời này để kiểm tra và xác thực vài ký ức cá nhân của tôi về các sự kiện tôi trải nghiệm, và tôi đánh giá rất cao chất lượng của sự nghiên cứu cần cù của Mukhopadhyay.

2

Ai thực sự biết?: Bài thơ là từ Rig Veda, Mandala X, verse 10.129. Bản dịch tiếng Anh ở đây là từ Wendy Doniger, The Rig Veda: An Anthology (London: Penguin Books, 1981), pp. 25–6.

3

Mặc dù ông làm thơ rất hay: Lấy từ tiểu sử Kshiti Mohan của Pranati Mukhopadhyay (bằng tiếng Bengali), Kshiti Mohan Sen O Ardha Satabdir Santiniketan, pp. 42–3.

4

‘tôi vẫn chưa sẵn sàng từ bỏ hy vọng’ (‘I am not yet ready to abandon hope’): Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson (Cambridge: Cambridge University Press, 1997), p. 69.

5

Để giữ tôi trong nhóm con chiên bảo thủ [Hindu]: Dịch từ một trích dẫn của Kshiti Mohan Sen trong Mukhopadhyay, Kshiti Mohan Sen O Ardha Satabdir Santiniketan, p. 17.

6

Đã có những lãnh thổ mênh mông để viếng thăm: Được ước lượng rằng số hiện tại của những người Kabir Panthi là gần 10 triệu, và kích thước của nhóm này đã rất đáng kể rồi trong thập niên cuối của thế kỷ thứ mười chín. Họ cũng đã lan ra trên một lãnh thổ lớn rồi.

7

Syed Mujtaba Ali: Xem Syed Mujtaba Ali, ‘Acharya Kshiti Mohan Sen’, trong một tập các tiểu luận bằng tiếng Bengali, Gurudev O Santiniketan, được trích bởi Mukhopadhayay, Kshiti Mohan Sen O Ardha Satabdir Santiniketan, p. 466.

8

Bản tóm tắt bốn-tập của ông: Phiên bản gốc được xuất bản trong năm 1910–11. Một phiên bản tiếng Bengali muộn hơn đã được tái bản gần đây hơn, với một dẫn nhập hữu ích bởi sử gia xuất sắc Sabyasachi Bhattacharya, trong một quyển, Kabir (Calcutta: Ananda Publishers, 1995). Một số bản dịch xuất sắc của các bài thơ của Kabir và bình luận làm sáng tỏ có thể tìm thấy trong Arvind Krishna Mehrotra, Songs of Kabir (New York Review Books, 2011).

9

bản dịch tiếng Anh của một trăm bài thơ của Kabir’: Tuyển tập này được xuất bản như One Hundred Poems of Kabir, do Rabindranath Tagore dịch, với sự giúp đỡ của Evelyn Underhill (London: Macmillan, 1915). Trong Dẫn nhập của quyển sách, lời tri ân đã được bày tỏ cho ‘lao động cần mẫn’ của Kshiti Mohan mà đã ‘làm cho công việc hiện thời là có thể’, p. xliii.

10

Mặc dù một số bản dịch này đã được xuất bản: Xem Ezra Pound, ‘Kabir: Certain Poems’, Modern Review, June 1913; được in lại trong Hugh Kenner, The Translations of Ezra Pound (New York: New Directions, 1953; London: Faber, 1953).

11

công trình đầy đủ hơn tham vọng hơn: The proofs of parts of Kabir: Poesie, do Ezra Pound dịch, tuy vậy, có thể được thấy tại Yale, trong the Yale Collection of American Literature: Beinecke Rare Book and Manuscript Library, Ezra Pound Papers Addition, YCAL MSS 53 Series II Writings 700 (tôi rất mang ơn Craig Jamieson vì việc làm tôi chú ý đến sự sẵn có của tư liệu không được công bố này). Pound, người đã không biết tiếng Hindi hay Bengali chút nào, đã được Kali Mohan Ghosh giúp đỡ trong việc dịch này (xem Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson (Cambridge: Cambridge University Press, 1997), p. 116). Đã cũng có một bản thảo dịch sớm hơn của tuyển tập của Kshiti Mohan về các bài thơ Kabir, do Ajit Kumar Chakravarty dịch.

12

Từ thời thơ ấu của tôi các Sant’: Đấy là một bản dịch từ dẫn nhập bằng tiếng Bengali của Kshiti Mohan Sen cho tuyển tập thơ Kabir của ông. Ông đã luôn luôn chú trọng đến việc cảm ơn thích đáng và đã nêu tên những người đã giúp ông nhiều nhất: ‘Giữa những người tôi nhận được sự giúp đỡ nhiều nhất, từ các bài hát họ đã hát và từ các ghi chú thành văn của họ, là: Dakshin Baba ở Varuna Adikeshhab, Jhulan Baba ở Gaibi, Nirbhay Das ở Chuachua Tal, Dindev ở Chaukandee, và [cũng từ đó] sadhu Surshyamadas mù.’ Ông cũng liệt kê mười hai công trình đã được xuất bản mà ông đã xem hay đã tính đến, kể cả một công trình, Kabir Shhabdabali của Prasad, mà bây giờ thường được trích dẫn như một loại đối thủ của tuyển tập của Sen, nhưng tuyển tập đó, giống các công trình được in khác, đã không phải là những lời cuối cùng đối với Kshiti Mohan, người đã phải kiểm tra mức độ mà mỗi trong số chúng có phù hợp với ‘những gì được hát bởi những người thực hành và mà họ và tôi đánh giá là đúng với truyền thống’.

13

các nhà lý thuyết subaltern tiên phong: Xem Ranajit Guha (ed.), Writings on South Asian History and Society, Subaltern Studies series I (Delhi and Oxford: Oxford University Press, 1982). Tôi biết Ranajitda, như tôi gọi ông, trong năm 1956, những sự tương tác của tôi với ông sẽ được mô tả trong một chương muộn hơn.

14

‘Dadu tuyệt vời đó, mà nhân cách của ông lôi cuốn tôi’ (‘that wonderful Dadu, whose personality attracts me’: Xem Pranati Mukhopadhyay, Kshiti Mohan Sen O Ardha Satabdir Santiniketan (Calcutta: West Bengal Academy, 1999), pp. 199, 516.

15

đã có một xu hướng tinh hoa chủ nghĩa: Cũng đã có những câu hỏi tương tự được nêu lên, về cùng lý do tinh hoa chủ nghĩa, về tuyển tập của Kshiti Mohan Sen về các bài thơ Bauli Bengali nữa.

16

Kabir Ke Pad, edited by Kshiti Mohan Sen: Kabir [Hindi] (Delhi: Rajkamal Prakashan, 1942; tái bản 2016).

17

Luận đề này, chắc chắn là không chính thống: K. M. Sen, Hinduism (1961), tái bản với Lời nói đầu mới của Amartya Sen (London: Penguin Books, 2005; in lại 2020).

5. MỘT THẾ GIỚI TRANH CÃI

1

‘Mặc dù chúng ta không thể chỉ ra’ (‘Though we cannot point out’): Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson (Cambridge: Cambridge University Press, 1997), p. 990.

2

‘tôi không bị tác động bởi những câu hỏi gây lạc lối’ (‘I am not affected by posers’): Xem The Oxford India Gandhi: Essential Writings, được sưu tập và biên tập bởi Gopalkrishna Gandhi (New Delhi: Oxford University Press, 2008), p. 372.

3

‘Những nhận xét của tôi về tai họa Bihar’ (‘My remarks on the Bihar calamity’): Lá thư buồn này cũng có thể thấy trong The Oxford India Gandhi: Essential Writings, p. 372.

4

‘Khi bước chân lên đất Nga’ (‘In stepping on the soil of Russia’): Xem Rabindranath Tagore, Letters from Russia, được Sasadhar Sinha dịch từ tiếng Bengali (Calcutta: VisvaBharati, 1960), p. 108.

5

phỏng vấn cho Izvestia trong năm 1930: Tình tiết này trong đời Tagore, giữa nhiều sự kiện khác, được Krishna Dutta và Andrew Robinson thảo luận kỹ trong Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man (London: Bloomsbury, 1995), p. 297.

6

‘Tôi phải hỏi các ông’ (‘I must ask you’): Được trích trong Dutta and Robinson, Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man, p. 297.

7

một người chủ trương đức tin mù quáng: Nabaneeta Dev Sen đã thảo luận kỹ sự biến hóa này đã xảy ra chính xác thế nào. Xem bài báo của cô, ‘The Foreign Reincarnation of Rabindranath Tagore’, Journal of Asian Studies, 25 (1966), được in lại trong Counterpoints: Essays in Comparative Literature (Calcutta: Prajna, 1985) của cô.

8

những bức thư mà Bertrand Russell viết cho Nimai: Nimai Chatterji đã rất buồn cười khi ông nhận được những lá thư này; ông đã cho tôi xem, biết rằng tôi hết sức ngưỡng mộ Russell. Tôi đã phải giải thích rằng tôi hết sức ngưỡng mộ Russell như một nhà triết học (đặc biệt về toán học), nhưng không nhiều như một sử gia về tư tưởng.

9

Trong một bức thư thứ hai… Russell: Nimai Chatterji đã chết đột ngột trong tháng Giêng 2011. Sưu tập của ông về văn học và các đối tượng văn hóa là ở trong Tate Modern trong ‘the Nimai Chatterji collection’, nhưng sự trao đổi thư từ của ông về sự tiếp nhận của Tagore ở phương Tây vẫn chưa được công bố. Chúng thuộc về Bangla Academy ở Calcutta (Kolkata), và sưu tập được dự kiến cho sự xuất bản sau khi biên tập. Tôi mang ơn Nimai Chatterji vì đã chia sẻ vài trong số các bức thư của ông với tôi.

10

Nietzsche, người đã đặc biệt bị biếm họa: Xem Bertrand Russell, A History of Western Philosophy (New York: Simon & Schuster, 1945; London: Allen & Unwin, 1946).

11

‘tối qua tôi đã ăn tối với một trong các nhà thơ ở đây’ (‘last night I dined with one of the poets here’): Lá thư của Tagore cho Kshiti Mohan, 28 tháng Sáu 1912, trong Selected Letters of Rabindranath Tagore, edited by Krishna Dutta and Andrew Robinson, p. 90.

12

Những người quảng bá Tây phương của ông đã không để lại cơ hội nào: Tôi đã thảo luận vấn đề này trong ‘Tagore and His India’ trong The New York Review of Books, 26 June 1997, và cả trong The Argumentative Indian (London: Penguin; New York: FSG, 2005), Chapter 5.

13

‘Hãy bỏ việc tụng kinh và ca hát’ (‘Leave this chanting and singing’): Tôi đã biên tập bản dịch chuẩn để thoát khỏi ngôn ngữ cổ xưa.

14

‘Stupendranath Begorr’: Xem George Bernard Shaw, Back to Methuselah (A Metabiological Pentateuch) (London: Constable; New York: Brentano’s, 1921).

15

Sự chỉ trích của Rabindranath đối với chủ nghĩa dân tộc: Những kiểu phản ứng khác nhau với sự chỉ trích của Rabindranath đối với chủ nghĩa dân tộc, đặc biệt trong tiểu thuyết của ông The Home and the World, đã được Dutta and Robinson nghiên cứu cẩn thận trong Rabindranath Tagore: The Myriad-Minded Man (1995).

6. SỰ HIỆN DIỆN CỦA QUÁ KHỨ

1

Sanskrit đã trở thành cái gì đó của một lingua franca: Sheldon Pollock, ‘India in the Vernacular Millennium: Literary Culture and Polity, 1000–1500’, Daedalus, 127 (2) (Summer 1998), pp. 41–74.

2

Buddha và Jesus cuối cùng đi đến cùng kết luận: Cho sự thảo luận thêm, xem Amartya Sen, The Idea of Justice (London: Allen Lane, 2009), pp. 170–73.

3

Sự tao nhã và tầm với của lập luận giải tích: Tôi đã viết cái gì đó theo những tuyến này trong những ngày đại học của tôi, nhưng đã đánh mất nó. Tôi vô cùng biết ơn bạn nhạc sĩ thân mến của tôi T. M. Krisha vì tìm lại được ý tưởng này từ cái tôi đã thử nói trong mọt thảo luận công khai.

4

‘Chẳng ở đâu trong quá khứ Âu châu của chúng ta chúng ta thấy’ ‘Nowhere in our European past do we find’: Joseph Wood Krutch, The Nation, 69 (12 May 1924).

5

Gyan Chaupar: Trò chơi Rắn và Thang có vẻ đã được Frederick Henry Ayres, một người làm đồ chơi nổi tiếng, xin cấp bằng sáng chế ở London trong năm 1892.

6

‘Những hoa tai hạt dẻ rung rinh’ (‘The trembling hazelnut eardrops’): The Rig Veda, do Wendy Doniger dịch (London: Penguin Books, 1981), p. 241.

7

Như những cuộc khai quật các phế tích cũ đã tiết lộ: Có thể hỏi liệu Nalanda thực sự là đại học lâu đời nhất trên thế giới. Thế còn trung tâm giáo dục Phật giáo rất nổi tiếng ở Takshashila (hay Taxila) ở cực tây của Ấn Độ cổ (bây giờ ở Pakistan), bên cạnh Afghanistan láng giềng, mà đã bắt đầu hoạt động khoảng năm 500 trước công nguyên, không lâu sau cái chết của Buddha (và trước xa Nalanda được thành lập) thì sao? Nhưng tổ chức ở Taxila đã thực sự là một trường tôn giáo, mặc dù là một trường rất xuất sắc cho một sự tiến hành giáo dục Phật giáo khá hẹp. Đã chắc chắn không có sự thiếu học rộng tại cạnh phía đông của Afghanistan và Ấn Độ cổ liền kề (chúng đã được tích hợp về mặt văn hóa), và thậm chí nhà ngữ pháp Ấn Độ vĩ đại nhất – và sớm nhất – Panini đáng gờm trong thế kỷ thứ tư trước công nguyên, đã đến từ biên giới của Afghanistan. Tuy vậy, Taxila đã không thử cung cấp sự dạy học có hệ thống trong các nhánh khác nhau của sự học tập cấp cao (đặc biệt về các môn thế tục), như Nalanda và các trường đi theo của nó ở Bihar – Vikramshila, Odantapuri và các đại học khác – đã dạy, trong cái có thể được mô tả rộng rãi như thế giới cao học được Nalanda-truyền cảm hứng. Không làm giảm thanh danh của Taxila, trong khung cảnh riêng của nó, để công nhận Nalanda như đại học cổ nhất trên thế giới.

8. BENGAL VÀ Ý TƯỞNG VỀ BANGLADESH

1

đã bị các côn đồ nghịch đạo (communal) đâm trên đường …: Việc sử dụng từ ‘communal’ cho sự thù nghịch tôn giáo bè phái đối với các thành viên của các tôn giáo khác được xác lập khá vững ở Ấn Độ và trong phần còn lại của tiểu lục địa, và cách sử dụng này đã phổ biến rồi trong những năm 1940. Thuật ngữ đôi khi có vẻ gây lẫn lộn, nhưng nó không dễ được thay thế bằng các từ như ‘tôn giáo’, vì những sự thù nghịch liên quan thường đến từ những người không đặc biệt mộ đạo, nhưng chắc chắn thù nghịch đối với những người sinh ra trong các cộng đồng tôn giáo kình địch. Tôi sẽ tiếp tục sử dụng từ ‘communal’ [được chuyển sang tiếng Việt là ‘nghịch đạo’] theo cách nó được dùng trong tiểu lục địa, nhưng với sự cảnh báo, vừa được lưu ý, để tránh sự lẫn lộn với các cộng đồng (community) khác được tôn giáo xác định.

2

Tất cả cái quan trọng đối với những kẻ giết người tận tụy này… Cho một phân tích về vai trò của bản sắc (identity) trong bạo lực, xem cuốn Identity and Violence: The Illusion of Destiny (New York: Norton, and London: Penguin, 2006) của tôi.

3

Chính Liên đoàn Muslim (Muslim League), do Muhammad Ali Jinnah lãnh đạo …: Trong khung cảnh này là quan trọng để lưu ý rằng Ayesha Jalal đã lập luận một cách thuyết phục rằng sự khăng khăng của Jinnah về sự chia cắt đã chí ít được trình bày như một yêu sách mặc cả để nhận được một vai trò nổi bật hơn cho những người Muslim trong một Ấn Độ độc lập không bị chia cắt; xem cuốn sách của bà The Sole Spokesman: Jinnah, the Muslim League and the Demand for Partition (Cambridge: Cambridge University Press, 1985).

4

Mức độ mà các phần có đặc ân của các giai cấp Hindu trung lưu và trên …: Joya Chatterji, Bengal Divided: Hindu Communalism and Partition, 1932–1947 (Cambridge: Cambridge University Press, 1994).

5

Có những mô tả gây ấn tượng về các lễ tuyên thệ trong quân đội Mughal …: Xem Richard M. Eaton, ‘Who Are the Bengali Muslims?’ trong Essays on Islam and Indian History (Oxford: Oxford University Press, 2000).

6

‘Trong tuổi trẻ của mình, tác giả …đã lớn lên trong cái bóng của sự Dàn xếp Ổn định …’ (‘In his early youth the author … grew up in the shadow of the Permanent Settlement …’): Xem Ranajit Guha, A Rule of Property for Bengal: An Essay on the Idea of Permanent Settlement (1963) (Durham, NC, and London: Duke University Press, 1996), Lời nói đầu cho lần xuất bản Thứ nhất, p. xv. Tôi sẽ quay lại Guha muộn hơn trong cuốn sách.

7

‘Là zamindar [địa chủ] đã có nghĩa là được … đối xử như hoàng thân (‘Being zamindar [landowner] meant being treated as royalty …’): Xem Tapan Raychaudhuri, ‘Preface’ to The World in Our Time: A Memoir (Noida, Uttar Pradesh: HarperCollins Publishers India, 2011).

8

Nhưng Huq đã tiếp tục theo đuổi những ưu tiên của riêng ông với tư cách lãnh tụ của những người Muslim Bengali …: Về các vấn đề khác, xem bài báo quan trọng của Sana Aiyar, ‘Fazlul Huq, Region and Religion in Bengal: The Forgotten Alternative of 1940–43’, Modern Asian Studies, 42(6) (November 2008), và những nghiên cứu khác mà Aiyar dẫn chiếu đến.

9

Zafar Mian đến từ phương Tây…’ (‘From the West came Zafar Mian …’): Do Richard M. Eaton dịch trong cuốn sách của ông The Rise of Islam and the Bengal Frontier, 1204–1760 (Berkeley, CA: University of California Press, 1993), pp. 214–15.

9. KHÁNG CỰ VÀ CHIA RẼ

1

‘Không cường quốc nào trên trái đất …’ (‘There is no power on earth …’): Cho một lịch sử làm sáng tỏ về đời của Subhas Chandra Bose, xem Sugata Bose, His Majesty’s Opponent: Subhas Chandra Bose and India’s Struggle Against Empire (Cambridge, MA: Belknap Press of Harvard University Press, 2011).

2

Jinnah đã đề xuất ‘lý thuyết Hai-Quốc gia’ nguy hại của ông): Rafiq Zakaria, The Man Who Divided India (Mumbai: Popular Prakashan, 2001), p. 79.

3

‘Đã không có cách tiếp cận duy lý được phối hợp nào về phần của Quốc Đại…’ (‘There was no concerted rational approach on the part of the Congress …’): Zakaria, The Man Who Divided India, p. 84.

4

một Pakistan đã xảy ra như thế nào?: Ayesha Jalal, The Sole Spokesman: Jinnah, the Muslim League and the Demand for Pakistan (Cambridge: Cambridge University Press, 1985), p. 4.

5

Ashutosh đã vẫn là một người thường xuyên lạc quan, với niềm tin lớn …: Chúng tôi đã chẳng bao giờ thảo luận vấn đề này – thực ra tôi đã thậm chí không biết về các thế khó xử bỏ phiếu của ông cho đến khi chúng nổi lên từ việc nghiên cứu các lá thư giữa Amiya Dasgupta và cha tôi, nhờ sự nghiên cứu của Alaknanda Patel (con gái của Amiya Dasgupta).

6

Tôi đã nói về chủ đề bất bình đẳng kinh tế: Amartya Sen, On Economic Inequality (Oxford: Oxford University Press, 1973; expanded edition, with James Foster, 1997).

10. NƯỚC ANH VÀ ẤN ĐỘ

1

‘Jagat Seth, Raja Mohan Lal …’: Được trích trong Michael Edwardes, Plassey: The Founding of an Empire (London: Hamish Hamilton, 1969), p. 131.

2

‘Đế chế lớn nhất từ trước đến nay, không có ngoại lệ’ (‘the biggest Empire ever, bar none’): Niall Ferguson, Empire: How Britain Made the Modern World (London: Allen Lane, 2003) p. xi. Cho một đánh giá phê phán hơn về các thành tựu và các thất bại của đế chế, xem Shashi Tharoor, Inglorious Empire: What the British Did to India (London: C. Hurst & Co. and Penguin Books, 2017).

3

‘trong hai thập niên đã có bước nhảy vọt đáng kinh ngạc …’ (‘made in two decades an astonishing leap …’): C. A. Bayly, The Birth of the Modern World, 1780–1914 (Oxford: Blackwell Publishing, 2004), p. 293.

4

‘công ty buôn bán mà áp bức …’ (‘mercantile company which oppresses …’): Adam Smith, The Wealth of Nations, Books I–III (1776) (London: Penguin Books, 1986), Book I, Ch. VIII, ‘Of the Wages of Labour’, p. 176.

5

‘Những con số kinh tế nói cho chính chúng’ (‘The economic figures speak for themselves’): William Dalrymple, ‘Robert Clive was a vicious asset-stripper. His statue has no place on Whitehall’, The Guardian, 11 June 2020; <https://www.theguardian.com/commentisfree/2020/jun/11/robert-clive-statue-whitehall-british-imperial> (Truy cập 3 tháng Mười Hai 2020).

6

‘hoàn toàn không thích hợp để cai trị các thuộc địa lãnh thổ của nó’ (‘altogether unfit to govern its territorial possessions’): Adam Smith, The Wealth of Nations, Books IV–V (1776) (London: Penguin Books, 1999), Book V, Ch. 1, Part I, ‘Of the Expense of Defence’, p. 343.

7

Những người Anh khẳng định một tập hợp thành tựu khổng lồ: William Dalrymple, Anarchy: The Relentless Rise of the East India Company (London: Bloomsbury Publishing, 2019), p. 394.

8

‘Gánh vác gánh nặng của Người da Trắng’ (‘Take up the White Man’s burden’): Rudyard Kipling, ‘The White Man’s Burden’ (1899).

9

Thảm kịch, ông nói trong bài giảng cuối cùng này của ông: Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941).

11. CUỘC SỐNG ĐÔ THỊ CỦA CALCUTTA

1

‘Nơi bệnh tả, lốc xoáy, và quạ’ (‘Where the cholera, the cyclone, and the crow’): Rudyard Kipling, The Collected Poems of Rudyard Kipling (Ware, Herts: Wordsworth Editions, 1994), ‘A Tale of Two Cities’ (1922), pp. 80–81.

2

một quyết định ngu ngốc’ (‘an idiotic decision’: Geoffrey Moorhouse, Calcutta: The City Revealed (London: Penguin Books, 1994), p. 26.

3

‘Tôi một người lạ ngạc nhiên đứng ở…’ (‘I stood a wondering stranger…’: James Atkinson, The City of Palaces; a Fragment and Other Poems, ‘The City of Palaces’ (Calcutta: The Government Gazette, 1824), p. 7.

4

‘khi không phải là cách nhìn của một tên đế quốc’ (‘when not that of an imperialist’): Ved Mehta, The Craft of the Essay: A Reader (London: Yale University Press, 1998), p. 210.

5

‘Đối với người Anh, cả tính hiện đại Ấn Độ’ (‘For the Englishman, both Indian modernity’): Amit Chaudhuri, Calcutta: Two Years in the City (New Delhi: Penguin Books, 2013), pp. 266–7.

6

Job Charnock đã cũng ở vị trí tốt hơn để thách thức các đội quân bộ: Hầu hết những mối lo này không chỉ có ý nghĩa và đã được viết về khá rộng rãi, có bằng chứng nào đó rằng chúng đã được Charnock và các cộng sự của ông dự định rõ ràng. Xem tuyển tập các bài viết – cũ và mới – làm sáng tỏ về chủ đề: P. Thankappan Nair, Job Charnock: The Founder of Calcutta: An Anthology (Calcutta: Calcutta Old Book Stall, 1977).

7

‘Trong lịch sử Ấn-Âu, không nghi ngờ gì’ (‘In Indo-European history there is not, undoubtedly’): J. J. A. Campos, History of the Portuguese in Bengal (Calcutta and London: Butterworth, 1919), p. 43.

8

những ghi chép của ông từ thời đó đã được nghiên cứu bởi cháu trai ông, Gopal Gandhi: Gopalkrishna Gandhi, A Frank Friendship: Gandhi and Bengal. A Descriptive Chronology (Calcutta: Seagull Books, 2007).

9

‘tôi biết ngay lập tức rằng nếu tôi có bao giờ làm (phim) Pather Panchali’ (‘I knew immediately that if I ever made Pather Panchali’): Satyajit Ray, Our Films, Their Films (1976) (Hyderabad: Orient BlackSwan Private Ltd, 3rd edn, 1993), p. 9.

10

‘Bạn phải đặt cái gì vào các phim của bạn?’ (‘What should you put in your films?’): Satyajit Ray, Our Films, Their Films, 3rd edn, pp. 160–61.

12. COLLEGE STREET

1

chính từ Đại học Calcutta: Đại học đã có những quy tắc nghiêm ngặt về sự có mặt, và một phần bởi vì bệnh nghiêm trọng, nhưng cũng bởi vì các hoạt động chính trị của tôi và sự thường xuyên sẵn sàng bỏ dự lớp để đọc cái gì đó ở thư viện, hay nói chuyện ở quán cà phê, tôi không đủ yêu cầu có mặt cần thiết để được tính là sinh viên chính quy từ Presidency College. Tôi được bảo là tôi phải tự làm các bài thi như một sinh viên không-thuộc-trường-đại học – không như phần của Presidency. Vì tôi được xem như một sinh viên giỏi (đã đứng đầu trong những môn thi đại học sớm hơn), Trường cũng đã không vui về chuyện này. Bằng cách nào đó rốt cuộc đã được dàn xếp để tôi có thể ngồi thi như một sinh viên ‘đại học’ từ Presidency College, và tôi hình dung rằng sổ sách bị gian lận.

2

‘Đất nước tôi! Trong quá khứ vinh quang của người!’ (‘My country! In thy day of glory past’): Henry Louis Vivian Derozio, ‘To India – My Native Land’, Anglophone Poetry in Colonial India, 1780–1913: A Critical Anthology, edited by Mary Ellis Gibson (Athens, OH: Ohio University Press, 2011), p. 185.

3

Một số người trong chúng tôi đã nhận được toàn bộ sự giáo dục của chúng tôi từ các bạn sinh viên’ (‘Some of us got all our education from our fellow students’): Tapan Raychaudhuri, The World in Our Time (Noida, Uttar Pradesh: HarperCollins Publishers India, 2011), p. 154.

13. Ý KIẾN VỀ MARX THẾ NÀO

1

Vì sao không bỏ hoàn toàn lý thuyết lao động: Dobb trích dẫn nhận xét có sức thuyết phục này của Samuelson như điểm mà ông – Dobb – phải đáp lại, mà ông tiếp tục làm, phân biệt giữa tính chính xác (closeness) của sự gần đúng [phép xấp xỉ] và tính xác đáng (relevance) của sự gần đúng trong tư duy về bản chất của vấn đề. Tôi đã thảo luận chi tiết một chút tầm quan trọng của sự phân biệt mà Dobb lưu ý chúng ta trong bình luận của tôi, ‘On the Labour Theory of Value: Some Methodological Issues’, Cambridge Journal of Economics, 2(2) (June 1978), pp. 175–90.

2

một tiểu luận có tiêu đề ‘Những Đòi hỏi của một Lý thuyết về Giá trị’: Maurice Dobb, Political Economy and Capitalism: Some Essays in Economic Tradition (1937) (Abingdon and New York: Routledge, 2012), pp. 1–33.

3

‘các điều kiện cho sự phát triển tự do’ (‘the conditions for the free development’): Karl Marx and Friedrich Engels, The German Ideology (1932) (New York: International Publishers, 1947), p. 22.

4

không xã hội nào có thể gọi mình một cách chính đáng là văn minh’ (no society can legitimately call itself civilised’): trong cuốn sách mạnh mẽ của Aneurin Bevan In Place of Fear (London: Heinemann, 1952), p. 100.

5

Trong những ngày trước Namier các nhà Marxist đã coi’ (‘In the pre-Namier days Marxists regarded it’): Eric Hobsbawm, ‘Where are British Historians Going?’, Marxist Quarterly, 2 (1) (January 1955), p. 22.

6

‘Nhân vật mà đã nổi lên’ (‘The figure that had emerged’): Gareth Stedman Jones, Karl Marx: Greatness and Illusion (London: Allen Lane, 2016), p. 5.

14. MỘT CUỘC CHIẾN ĐẤU SỚM

1

John Gunther, nhà báo Mỹ: John Gunther, Inside Europe (London: Hamish Hamilton, 1936).

15. SANG NƯỚC ANH

1

Thư viện đó: Trong những ngày đó, Hội đồng Anh (the British Council) và thư viện của nó đã ở trên một đường ở Calcutta gọi là Đường Nhà hát (Theatre Road), mà không lâu sau các nhà chức trách thành phố đã đổi tên thành ‘Shakespeare Sarani’ (hay Đường Shakespeare). Các nhà thực dân Anh đã nhận được một sự đối đãi tốt hơn Hoa Kỳ từ chính quyền thành phố: vào đỉnh cao của Chiến tranh Việt Nam, Đường Harrington, mà trên đó Lãnh sự quán Hoa Kỳ tọa lạc, đã được đổi tên thành ‘Ho Chi Minh Sarani’.

18. KINH TẾ HỌC NÀO?

1

Không có gì lạ, mà đúng hơn sự nhiệt tình xã hội’ (‘It is not wonder, but rather the social enthusiasm’): A. C. Pigou, The Economics of Welfare (1920) (Basingstoke: Palgrave Macmillan, 4th edn, 1932), p. 5.

2

Veblen đã là một nhà tư tưởng màu mỡ: Thorstein Veblen, The Theory of the Leisure Class (1899) (Abingdon: Routledge, 1992).

3

nhà kinh tế học Nam Phi lỗi lạc: J. de V. Graaff, Theoretical Kinh tế học phúc lợi (London: Cambridge University Press, 1957).

20. TRÒ CHUYỆN VÀ CHÍNH TRỊ

1

Ông thảo luận các ưu tiên của ông thật hay: Tam Dalyell, The Importance of Being Awkward: The Autobiography (Edinburgh: Birlinn Ltd, 2011).

2

A. C. Pigou đã viết rồi: A. C. Pigou, The Economics of Welfare (1920) (Basingstoke: Palgrave Macmillan, 4th edn, 1932).

3

Câu chuyện đã có một sự kết thúc có hậu: W. G. Runciman, Amartya K. Sen, ‘Games, Justice and the General Will’, Mind, LXXIV (296) (October 1965), pp. 554–62.

4

tôi đã đề cập đến nó xa hơn nữa trong cuốn sách của tôi: Amartya Sen, The Idea of Justice (London: Allen Lane, 2009).

21. GIỮA CAMBRIDGE VÀ CALCUTTA

1

Cuốn sách nghiên cứu khảo sát: Ranajit Guha, A Rule of Property for Bengal ban đầu đã được Mouton và École Pratique des Hautes Études xuất bản trong năm 1963 và được Orient Longman tái bản trong năm 1982, muộn hơn – trong năm 1996 – được Duke University Press in lại (cho nó tôi có đặc ân để viết một Lời nói đầu dài). Vì thư đảm bảo đường không cho các kiện quý giá đã khá đắt (trong quan hệ với lương của một giáo viên Ấn Độ), tôi được trao một việc làm thú vị mang bản thảo cuối cùng sang châu Âu trong cặp của tôi, để gửi nó đến các nhà xuất bản – Mouton và École Pratique.

22. DOBB, SRAFFA VÀ ROBERTSON

1

‘chẳng ai trong chúng tôi biết bao nhiêu’ (‘neither of us now knows how much’): D. H. Robertson, ‘Preface to 1949 Edition’, Banking Policy and the Price Level (1926) (New York: Augustus M. Kelley 1949), p. 5.

2

ông đã có một ghi chú dài về chủ đề: Tôi đã thử thuyết phục Trinity College để tiêu một ít tiền để dịch các bài báo – bằng tiếng Italia – mà Sraffa đã để lại. Tôi e, tôi đã không thành công khiến trường của tôi phân bổ số tiền tương đối nhỏ này, mặc dù Trinity đã nhận được một khoản thừa kế hơn 1 triệu $ từ Sraffa khi ông chết trong năm 1983. Giả như chúng tôi đã nhận được tiền trợ cấp cho việc dịch, tôi có thể làm việc với Giáo sư Cheryl Misak (tác giả của một cuốn sách tuyệt vời về Frank Ramsey), với sự giúp đỡ của hai học giả Italia. Thấy sự bất lực của tôi để có được ngay cả một món tiền nhỏ cho hỗ trợ nghiên cứu, Cheryl đã hỏi đồng nghiệp triết học của tôi ở Trinity, Huw Richards, ‘Cựu Hiệu trưởng chẳng có bất cứ ảnh hưởng nào đến trường ư?’ Huw giải thích, ‘Ông phải biết, Cheryl, rằng một Hiệu trưởng có zero ảnh hưởng trong trường, và một cựu Hiệu trưởng có cái gì ít hơn thế.’

3

một cuốn sách ngắn Sraffa xuất bản: Piero Sraffa, Production of Commodities by Means of Commodities: Prelude to a Critique of Economic Theory (Cambridge: Cambridge University Press, 1960).

4

khi chúng ta được cung cấp: Joan Robinson, ‘Prelude to a Critique of Economic Theory’, Oxford Economic Papers, New Series, 13(1) (February 1961), pp. 53–8.

5

Trong tháng Năm 1946 Piero Sraffa: Ray Monk, Ludwig Wittgenstein: The Duty of Genius (London: Jonathan Cape, 1990), p. 487.

6

Gramsci tiến hành viết: Prison Notebooks của Gramsci, mà (cùng với The Modern Prince and Other Writings, London: Lawrence and Wishart, 1957), giúp chúng ta có một sự hiểu đầy đủ hơn về quan điểm của Gramsci.

7

‘Đầu tiên phải cho thấy rằng tất cả mọi người là “các nhà triết học”’ (‘It must first be shown that all men are “nhà triết họcs”’): Antonio Gramsci, Selections from the Prison Notebooks, do Quintin Hoare và Geoffrey Nowell Smith dịch và biên tập (London: Lawrence and Wishart, 1971), ‘The Study of Philosophy (Some Preliminary Points of Reference)’, p. 323.

23. NHỮNG CUỘC GẶP GỠ MỸ

1

kết quả xuất hiện trong bài báo: Amartya Sen, ‘On the Usefulness of Used Machines’, Review of Economics and Statistics, 44(3) (August 1962), pp. 346–8.

2

Tôi đã giảng theo các đường lối Samuelsonian: Paul A. Samuelson, Foundations of Economic Analysis (Cambridge, MA: Harvard University Press, 1947).

3

‘các điều kiện bất biến’ (‘invariance conditions’): Bài báo của tôi có tiêu đề ‘Interpersonal Aggregation and Partial Comparability’, Econometrica, 38 (3) (May 1970), pp. 393–409. Cho một thăm dò đầy đủ hơn về cách tiếp cận, xem cuốn sách của tôi Collective Choice and Social Welfare (1970) (tái bản Amsterdam: North-Holland, 1979; lần xuất bản mở rộng, London: Penguin Books, 2017).

24. CAMBRIDGE XÉT LẠI

1

hai bài báo cực kỳ lý thú: James M. Buchanan, ‘Social Choice, Democracy, and Free Markets,’ Journal of Political Economy, 62 (2) (April 1954), pp. 114–23; và ‘Individual Choice in Voting and the Market,’ Journal of Political Economy, 62 (3) (August 1954), pp. 334–43.

2

phản ánh các đánh giá phúc lợi xã hội hơn là các kết cục bỏ phiếu: Một sự xem xét phê phán về sự tương phản này và một số sự phân biệt liên quan muộn hơn đã được bao gồm trong bài phát biểu chủ tịch của tôi cho Hội Kinh tế Mỹ (American Economic Association): ‘Rationality and Social Choice’, American Economic Review, 85 (1) (1995), pp. 1–24.

3

bài phát biểu chủ tịch cho Hội Kinh tế Lượng (Econometric Society): Bài giảng đã được công bố như ‘Internal Consistency of Choice’, Econometrica, 61 (3) (1993), pp. 495–521.

4

‘để đổ quá nhiều sự khinh bỉ’ (‘to pour too much scorn’): Cho nguồn trích dẫn bản dịch của nó, và cả cho những quan điểm liên quan của Sraffa và Gramsci, xem Jean-Pierre Potier, Piero Sraffa – Unorthodox Economist (1898–1983): A Biographical Essay (1991) (Abingdon: Routledge, 2015), pp. 23–7.

5

‘có thể đối với tôi để làm một thứ hôm nay’ (‘possible for me to do one thing today’): Karl Marx and Friedrich Engels, The German Ideology (1845) (New York: International Publishers, 1947), p. 22.

25. SỰ THUYẾT PHỤC VÀ SỰ HỢP TÁC

1

Tuyên ngôn Milan: Ba trong bốn nhà tiên phong này đã trở thành họ hàng của tôi trong những năm 1970, khi Eva Colorni và tôi kết hôn (cô là con gái của Ursula và Eugenio và con gái của dượng Altiero). Tôi đã có nhiều cơ hội để nói về động cơ đằng sau hai tuyên bố với Altiero và Ursula trong những năm 1970. Eugenio đã bị bọn phát xít giết trong tháng Năm 1944, hai ngày trước khi những người Mỹ giải phóng Rome. Tôi cũng đã có những cuộc trò chuyện làm sáng tỏ về lịch sử của những sự phát triển này với Eva và các em gái của cô Renata và Barbala.

2

‘việc khởi động các sức mạnh đó của sự hướng dẫn’ (‘setting in motion those forces of instruction’): John Maynard Keynes, The Economic Consequences of the Peace (London: Macmillan, 1919; New York: Harcourt, Brace and Howe, 1920; tái bản với một Dẫn nhập của Robert Lekachman, New York: Penguin Classics, 1995).

3

phân bổ chăm sóc ý tế tốt hơn: R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. II, Studies in Administration and Control (London: HMSO, 1956) and Brian Abel-Smith and Richard M. Titmuss, The Cost of the National Health Service in England and Wales, NIESR Occasional Papers, XVIII (Cambridge University Press, 1956).

4

‘Đã có một cuộc cách mạng về thái độ’ (‘There was a revolution in the attitude’): R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. I, The Growth of Policy (London: HMSO, 1951). Xem cả Richard M. Titmuss, History of the Second World War: Problems of Social Policy (London: HMSO, 1950).

5

‘Tôi không thể không nêu bật sự trái ngược của hai hệ thống’ (‘I cannot help contrasting the two systems’): Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941).

6

hơn một triệu người đã chết rồi: Ian Stephens đã viết một cuốn sách gọi là Monsoon Morning (London: Ernest Benn, 1966), mà là về những trải nghiệm của ông, những sự nghi ngờ tăng lên của ông và sự nổi loạn cuối cùng của ông. Một cách tự nhiên ông đã tự hào về sự thay đổi ông đã gây ra. Lần duy nhất tôi viết một cáo phó trong The Times ở London đã là khi tôi thấy rằng cáo phó chính thức của Stephens trong tờ báo đã thậm chí không nhắc đến vai trò của ông trong việc chặn nạn đói Bengal và cứu có lẽ một triệu mạng sống. Tôi đã vui sướng rằng The Times đã đăng cáo phó bổ sung của tôi và tôi được phép để trao công trạng cho Stephens mà ông hết sức xứng đáng.

26. GẦN VÀ XA

1

‘lần nữa giả sử rằng nhiều xã hội khác biệt’ (‘again suppose that several distinct societies’): David Hume, An Enquiry Concerning the Principles of Morals (1777) (LaSalle, IL: Open Court, 1966), p. 25. Tính khai phóng cởi mở của nhận xét này có vẻ mâu thuẫn với các nhận xét khác Hume cũng đã đưa ra, về tính ưu việt của ‘những người da trắng’. Không giống Adam Smith, người đã chẳng bao giờ ngay cả đến gần việc nói bất cứ thứ gì tiết lộ định kiến chủng tộc hay sắc tộc, Hume rõ ràng đã cho phép mình sự không nhất quán nào đó.

2

ý tưởng về các khế ước xã hội: Cho một sự thảo luận về sự cần cho những kiểu khác nhau của các khế ước xã hội cho một xã hội tốt, xem Minouche Shafik, What We Owe Each Other: A New Social Contract (London: The Bodley Head, 2021).

3

việc là một nhà lý thuyết lựa chọn xã hội: Tapas Majumdar, mà đã là một giáo viên rất trẻ tại Presidency College khi tôi là một sinh viên ở đó (tôi đã nói về anh – ảnh hưởng của anh lên tôi – trong một chương trước), muộn hơn đã rất quan tâm đến việc áp dụng lý thuyết lựa chọn xã hội vào các vấn đề giáo dục – cả ở Ấn Độ và trên khắp thế giới. Làm việc tại cơ sở hàn lâm của anh tại Đại học Jawaharlal Nehru ở Delhi, anh đã thêm rất nhiều vào tầm với và sự xác đáng của môn học lựa chọn xã hội.

4

những phát hiện nghiên cứu được tập hợp lại bởi Hammond, Titmuss: Xem Richard Titmuss, Essays on ‘The Welfare State’ (1958) (Bristol: Policy Press, 2019). Xem cả R. J. Hammond, History of the Second World War: Food, Vol. I, The Growth of Policy (London: HMSO, 1951), and Richard M. Titmuss, History of the Second World War: Problems of Social Policy (London: HMSO, 1950).

5

Một thí dụ chúng tôi xem xét: Adam Smith, The Theory of Moral Sentiments (1759). Xem cả lần xuất bản kỷ niệm của nó, được Ryan Hanley biên tập (London: Penguin Books, 2009), với một Dẫn nhập của Amartya Sen.

6

‘Không có một người da đen nào’ (‘There is not a negro’): Adam Smith, The Theory of Moral Sentiments (1759), Vol. 2, Chapter II, ‘Of the Influence of Custom and Fashion upon Moral Sentiments’.

7

Những năng khiếu tốt nhất và cao quý nhất của loài người: Rabindranath Tagore, Crisis in Civilization (Calcutta: Visva-Bharati, 1941).

Index tên

Các dẫn chiếu trang trong index này tương ứng với bản in trên giấy (tương ứng với ±1 hay 2 trang trong bản tiếng Việt này), và click lên chúng sẽ đưa bạn đển vị trí trong ebook này tương đương với trang bản in giấy. Để tìm một từ cụ hay cụm từ thể từ index, hãy sử dụng tính năng tìm kiếm trong ebook reader của bạn.

Abbas, Khwaja Ahmad, 188

Abbott, George, 277

Abe, Shinzo, 268

Abel-Smith, Brian, 424n

Abul Faz’l (cố vấn cho Akbar), 100

Adarkar, Chitra, 273, 365

Adarkar, Dilip, 273, 323, 339, 365

Adarkar, Priya, 339–40

Adler, Solomon, 358

Adrian, Lord Edward Douglas, 1st Baron, 337–8

Ahmad, Muzaffar, 124, 135, 139, 140–41

Aiyar, Sana, 417n

Akbar (hoàng đế Ấn Độ), 100, 128, 136–7

Alauddin Khalji, 163

Al-Biruni (nhà toán học Iran, thế kỷ thứ 10–11), xv

Ali, Syed Mujtaba (nhà văn Bengali), 50, 68, 412n

Ambedkar, Bhimrao Ramji (Babasaheb), 107, 398

Andreatta, Giana, 271–2

Andreatta, Nino (Beniamino), 271–2

Andrews, Charles Freer, 40, 89, 410n

Angelico, Fra, 295

Annan, Noel, 318

Antara (con gái của AS: Antara Dev Sen), ix, 61, 357, 396

Aris, Michael (học giả Oxford, kết hôn với Aung San Suu Kyi), 13

Aristotle, 213

Arrow, Kenneth, 203–6, 291–2, 320, 348, 364, 366, 374, 394; ‘định lý bất khả (impossibility theorem)’, 204, 205–6, 291, 292, 293, 376, 377–8; Social Choice and Individual Values (1951), 203, 205, 291, 292, 293, 294

Aryabhata (nhà toán học cổ), 98, 99, 102–3

Ashoka (hoàng đế Ấn Độ), 59, 109, 163, 393, 394

Atiyah, Michael (nhà toán học), 371–2

Atkinson, James, 177, 419n

Auden, W. H., 385

Aung San Suu Kyi (nhà lãnh đạo chính trị Burma), 12–14, 15–16

Aurangzeb (hoàng đế Ấn Độ), 128

Ayres, Frederick Henry, 415n

Azad, Maulana Abul Kalam, 33, 148

Baba, Dakshin, 413n

Baba, Jhulan, 413n, 240, 258

Babua (em họ: Amit Kumar Sen), 5

Bachchuda (cậu: Som Shankar Dasgupta), 57, 127, 304–5

Bacon, Francis (nhà triết học), 240, 258

Badamashi (dì: Renu), 60

Bagchi, Amiya, 339

Bagehot, Walter, 109, 393

Baij, Ramkinkar 40

Balasubramanian, Aditya, ix

Bana (nhà viết kịch Sanskrit), 94

Bandopadhyay, Kanika (Mohordi), 45

Banerjee, Rishikesh, 329

Banerjee, Surendranath, 184

Banerji, Anita, 329

Banerji, Dipak, 366

Baran, Paul, 364–5

Barenda (dì [em mẹ]: Barendra Mohan Sen), 37, 58, 282

Basu, Prahlad, 220–21, 272, 321

Bauer, Lord Peter, 286, 289–90

Bayly, Christopher, 159, 418n

Bentham, Jeremy, 196, 290

Berlin, Isaiah, 301, 336–7

Berlusconi, Silvio, 271

Berrill, Kenneth, 260, 289, 347

Besley, Tim, ix–x

Béteille, André, 200

Bevan, Aneurin, 215, 389, 390, 420n

Beveridge, William, 387

Bharadwaj, Krishna, 351

Bhattacharya, Bijon, 188

Bhattacharya, Dhiresh (giáo sư tại Presidency College), 196

Bhattacharya, Nikhilesh, 198

Bhattacharya, Reba, 329

Bhattacharya, Sabyasachi, 412n

Bhattacharya, Sourin, 329

Bheltu (bạn học: Subrata Roy), 54, 192

Bhose, Suniti, 198, 241

Bhulu-da (bạn học: Subhomoy Ghosh), 55

Bhuri Singh, vua xứ Chamba, 65–6

Bhusuku, Siddhacharja (nhà thơ Phật giáo ở Bengal ban đầu), 29–30

Bhutan, Vua của (Jigme Khesar Namgyel Wangchuck), 71

Bickford-Smith, Coralie, x

Bipradas (tác giả của Manasamangal), 28–9, 180

Biswajit-da (bạn học: Biswajit Ray), 55

Blair, Tony, thủ tướng Anh, 312

Bloch, Marc, 210, 211, 289

Blunt, Anthony, 317

Bose, Buddhadeb, 32, 150, 176, 330

Bose, Minakshi, 198, 241, 330

Bose, Nandalal, 40, 41, 71, 410n

Bose, Satyendra Nath, 150, 190–91, 193, 234

Bose, Sisir, 145

Bose, Netaji Subhas Chandra, 116, 119, 145–7, 184, 268, 417n

Bose, Sugata, ix, 417n

Botticelli, Sandro, 295

Bowles, Samuel, 366

Bradfield, John, 277

Brahmagupta (nhà toán học cổ), 98, 102–3

Braithwaite, Richard (nhà triết học), 316

Bratherton, Dr David (nhà ung thư học), 280–81

Brecht, Bertolt, 92

Brittan, Samuel, 313–15

Broad, C. D. (nhà triết học), 336

Brown, Aldrich (Ricky), 308, 310

Brownlie, Ian, 309–10

Bruno, Giordano, 128

Bruno, Michael, 265–6

Buchanan, James M., 376–7, 378, 423n

Buck, Pearl, 118

Buddha, Gautama, 87, 95–7, 99–100, 107, 405; Sutta Nipata, 96–7, 403–4

Bukharin, Nikolai, 235, 245, 333

Burgess, Guy, 317

Burke, Edmund, 166, 219–20

Burnyeat, Myles, 318

Butler, Sir James, 341

Butterworth, John Blackstock, 154

Byron, Lord, 169, 240

Campos, J. J, 180,

Canova, Antonio, 288

Chakraborti, Dhirendra, 329

Chakravarty (thầy tu Hindu ở Sonarang), 136

Chakravarty, Ajit Kumar, 413n

Chakravarty, Lalita, 360

Chakravarty, Narayan, 250

Chakravarty, Sukhamoy, 192, 198, 200, 203, 205, 241, 360, 373

Chaltu (bạn học: Supriya Roy), 54, 192

Champernowne, David, 338, 345

Chanda, Anil, 251

Chandidas (nhà thơ Bengali thế kỷ mười lăm), 135

Chandragupta Maurya, hoàng đế Ấn Độ, 162–3

Chandrasekhar, Subrahmanyan (nhà thiên văn học), 371

Charnock, Job, 174, 179, 180, 419n

Chatterjee, Dipankar, 54, 173

Chatterji, Joya (bạn học), 126, 417n

Chatterji, Nimai, 86–7, 414n

Chattopadhyay, Anirban, x

Chattopadhyay (Chatterjee), Bankim Chandra, 176, 178

Chaudhuri, Amit, 178, 419n

Chaudhuri, Binay, 198

Chowdhury, Dr Abhijit, x

Chiang Kai-shek, Generalissimo, 48

Chiang Kai-shek, Madame, 48

Chinikaka (bác nội: Ashoke Kumar Sen), 5, 227

Chitta (bạn học: Chitta Ranjan Das), 54

Chotokaka (bác nội: Arun Kumar Sen), 5

Choudhury, Rezwana (Bannya) (ca sĩ và nhạc sĩ), 45

Churchill, Winston, 118, 144, 162

Clive, Robert, 156–7, 162, 166, 174, 181, 220, 418n

Cole, Max (W. A.), 310

Colorni, Eugenio, 385, 424n

Colorni, Eva (vợ của AS), 54, 68, 411n, 424n

Condorcet, Marquis de, 203, 204–5, 291, 362

Conrad, Joseph, 50

Cornwallis, Lord, 129–30, 131–2, 134, 331

Cory, William, 316

Cripps, Sir Stafford, 143–4

Curie, Marie, 229, 230

Curzon, Lord, 126–7

Dadu (sant, nhà thơ truyền miệng), 67, 72, 73, 75, 76, 413n

Dalrymple, William, 165, 418n

Dalyell, Tam, 312–13, 421n

Das, Nirbhay, 413n

Das Gupta, chủ của (hiệu sách Calcutta, 200, 203, 205

Dasgupta, Ajit, 329

Dasgupta, Alakananda (con gái của Amiyakaka: Bibi), 335

Dasgupta, Alokeranjan (bạn học và nhà thơ), 53

Dasgupta, Amiya Kumar (Amiyakaka), 150, 151, 193, 239, 327, 335, 396, 418n

Dasgupta, Ilina (em họ mẹ), 58, 127

Dasgupta, Mamata (dì: Labumashi), 127

Dasgupta, Sailen, 127

Dasgupta, Sumona (em họ mẹ), 58, 127

Datta, Bhabatosh (giáo sư tại Presidency College), 196–7

Datta, Jyotirmoy, 198, 235, 241, 330

Datta, Manjula (bạn học), 52, 54

Datta Chaudhuri, Mrinal, 54, 173, 191–2, 241, 329, 332

David, Jacques-Louis, 288

Davies, Richard, 351

De, Barun, 198, 241

De, Shyam Sundar, 300–301

Deaton, Angus, ix–x

Deb, Radhakanta, 194

Debreu, Gérard, 362

Derozio, Henry, 195–6, 238, 420n

Desai, Meghnad, 366

Dev, Nabaneeta (vợ của AS), 273, 303, 357–9, 360, 365, 367, 368, 396, 402; ‘The Foreign Reincarnation of Rabindranath Tagore’, 414n

Devaki (bạn từ Delhi và Oxford: Devaki Sreenivasan, muộn hơn Jain), 335, 339

Dey, Bishnu, 176

Dey, Mukul, 192

Dey, Sushil, 330

Dhar, Bithi (bạn học), 52, 54

Diamond, Peter, 363, 366

Dickinson, Lowes, 86–7

Digby, Simon, 266, 283–4

Digby, William, 266

Dindev of Chaukandee, 413n

Dirac, Paul, 190

Dobb, Barbara, 368

Dobb, Maurice, 260, 335, 343, 347, 350, 351, 361, 362, 371; Marxism, 209–10, 211, 217, 221, 240, 261–2, 269, 285, 286, 287, 289, 345–6; và khái niệm ‘ảo tưởng khách quan (objective illusion)’, 217; và sự lựa chọn Trinity của AS, 240, 247, 260, 368; và kinh tế học phúc lợi, 289, 293, 294, 378; và luận văn tiến sĩ của AS, 294, 327, 378, 403; Dennis Robertson về, 344–5; sự tử tế của, 346, 368; index của các công trình của Ricardo, 348; và Oscar Lange, 374; Political Economy and Capitalism, 209–10, 346, 420n; ‘The Requirements of a Theory of Value’, 209, 211, 346, 420n

Domar, Evsey, 361

Doniger, Wendy, 411n, 415n

Drèze, Jean, ix, 411n

Dryden, John, 240

Duguid, Richard, x

Dula (em họ mẹ: Chitra Sen, muộn hơn, Basu), 58, 185

Dunn, John, 318

Durlabh, Rai, 156

Dutt, Michael Madhusudan (nhà thơ), 160, 176, 178

Dutta, Krishna, 85, 411n, 412n, 413n, 414n, 415n

Dwivedi, Hazari Prasad, 75–6

East, Edward Hyde, 194

Eaton, Richard M., 410n, 417n

Eckaus, Richard, 361

Edwardes, Michael, Plassey: The Founding of an Empire, 418n

Einaudi, Luigi, 385–6

Eliot, T. S., 86

Elmhirst, Leonard, 40, 410n

Eltis, Walter, 315

Engels, Friedrich, 212–13, 424n

Epstein, David (nhà toán học), 266

Euclid, 98

Farouk, Vua Ai Cập, 248

Farrell, Michael, 286

Faxian (Pháp Hiển, học giả Trung quốc), 26

Feinstein, Charles, 309

Ferguson, Niall, 157

Fisher, Franklin, 361, 366

Forster, E. M., 54, 220–21, 320–22, 391–2

Freud, Sigmund, 140

Fried, Charles, 366

Frisch, Otto, 339

Fuller, Sandra, x

Gablu (em họ mẹ), 58

Galbraith, John Kenneth, 212

Gallagher, Jack, 341, 346

Gandhi, Gopal, 181, 188, 414n, 419n

Gandhi, Mahatma: chiến lược bất bạo động của, 46, 139, 145, 252; 1945 đến thăm Santiniketan, 48–9, 83; nc bất đồng/tranh chấp với Tagore, 49, 79–82, 83–4, 86, 88, 91–2; và lập luận phê phán, 79–81, 82–3, 86; và charka, 81–2, 83–4; và công nghệ, 81–2, 83–4; và chủ nghĩa dân tộc Ấn Độ, 91, 92; nhận xét dí dỏm về nền văn minh Anh, 92; và Phái đoàn Cripps (tháng Ba 1942), 144; phong trào Buông Ấn Độ (Quit India), 144, 145; và sự loại trừ Bose (1939), 145; Gopal Gandhi như cháu trai, 181, 419n; thái độ với nhà hát Calcutta theatre, 187–8; The Oxford India Gandhi: Essential Writings (Gopal Gandhi sưu tập/biên tập), 414n

Gangolli, Ramesh, 323–4, 360

Gangolli, Shanta, 324, 360

Garegnani, Pierangelo, 270, 287, 309, 351

Garibaldi, Giuseppe, 159

George of Poděbrady (vua xứ Bohemia), 386

Ghosal, Upendranath (giáo sư tại Presidency College), 196

Ghosh, Dipankar, 272–3

Ghosh, Dwarkanath, 272

Ghosh, Kali Mohan, 65, 413n

Ghosh, Ramesh (giáo sư tại Presidency College), 196

Ghosh, Shanti Deb (ca sĩ và nhạc sĩ), 45

Ghosh, Sisir Kumar, 77

Ghosh, Tanayendra Nath, 43

Ghosh, Tushar, 198

Gibbard, Allan, 366

Gibson, Mary Ellis, 420n

Giotto, 295

Gleicher, Nathaniel, 409n

Golwalkar, Madhav Sadashiv (nhà lý luận Hindutva), 149

Goodwin, Richard, 289

Gopalan, Shyamala (nhà nghiên cứu ung thư), 367

Gorbachev, Mikhail (nhà lãnh đạo chính trị Soviet), 85

Gordon, Ania, x

Gorky, Maxim, 135, 244

Goswami, Nityananda Binod, 39, 43

Graaff, Jan de, 292, 421n

Gray, Victoria, ix

Gramsci, Antonio, 240, 261, 270, 293, 309, 381, 387, 424n; và L’Ordine Nuovo, 347, 356; sự khủng bố chính trị của, 355; và khái niệm tự do (liberty), 378, 379–80; Prison Notebooks, 355–6, 423n; The Modern Prince and Other Writings, 423n

Greene, Graham, 90

Guha, Marta, 331

Guha, Ramachandra, 414

Guha, Ranajit, 75, 130, 330–32, 413n; A Rule of Property for Bengal, 331, 417n, 422n

Gunther, John, 235, 333

Gupta, Ajay (cậu: Ajaymama), 242, 243

Gupta, Jean, 243

Gupta, Partha, 198, 235, 241, 245, 246, 308

Gwalior, Maharaja of, 284–5

Hacking, Ian (nhà triết học), 266

Hahn, Dorothy, 369

Hahn, Frank, 318, 368–70

Haldane, J. B. S., 61, 202, 236–7, 238

Hamied, Khwaja Abdul, 242, 243

Hamied, Yusuf, 243

Hammond, Richard, 389, 406, 424n, 425n

Hanger, Mrs (bà chủ nhà Cambridge), 256–7, 259, 282–3

Hanley, Ryan, 425

Haq, Khadija ul (Bani), 265, 400

Haq, Mahbub ul, 264–5, 273, 313, 315, 323, 398, 400–401

Harcourt, Geoffrey, 351

Hardy, G. (nhà toán học), 240, 340

Hare, David (thợ đồng hồ Scot ở Calcutta), 194

Harris, Donald, 367

Harris, Kamala (bây giờ Phó-Tổng thống Mỹ), 367

Harsanyi, John, 366

Haskell, Francis, 318

Hastings, Warren, 166, 175–6, 219–20

Hayes, Allan, 266

Hegel, G. W. F., 206, 218, 219

Henry VIII, King of England, 257

Hicks, John, 193, 362

Hirschmann, Ursula, 385, 424n

Hoare, Quintin, 423n

Hobbes, Thomas, 96, 403

Hobsbawm, Eric, 220–21, 222, 232, 286, 303–4, 309, 310, 311; ‘Where Are British Historians Going?’ 218–19, 220, 420n

Homer, 95, 196, 359

Hossain, Hameeda, 275

Hossain, Kamal, 16, 274

Housman, A. E., 240

Hume, David, 196, 348, 397, 403, 406, 425n

Hunt, Winifred, 251–2

Huntington, Samuel, 137

Huq, Fazlul, 131, 417n

Huld Markan, Inga, x

Hutchinson, Matt, x

Iftekhar, Arif, 273, 398–400

Ikram, Khalid, 400

Indrani (con gái của AS: Indrani Sen) ix, 61

Ingalls, Daniel H. H., 358, 359–60

Iqbal, Muhammad, 371

Jafar, Mir, 156–7

Jaffé, Michael, 318

Jagabandhuda (giáo viên toán), 43–4

Jahan, Rounaq, ix

Jain, Lakshmi, 335

Jalal, Ayesha, 149, 416n, 417n

Jamieson, Craig, 413n

Jasimuddin (nhà thơ Bengali), 176

Jayadeva (nhà thơ Sanskrit, thế kỷ thứ 12), 41, 100, 410–11n

Jayawardena, Kumari, 276

Jayawardena, Lal, 265, 276, 318, 323

Jinnah, Muhammad Ali, 125, 131, 147–8, 149–50, 416n

Joggeshwar, 60, 115

Johnson, Harry, 286, 289

Joliot-Curie, Irene, 229

Jorgenson, Dale, 366

Jude, Brother (hiệu trưởng Trường St Gregory’s ở Dhaka), 16, 17

Kabir (nhà thơ thế kỷ mười lăm), 67–8, 72–7, 100, 331, 412–13n

Kabir, Humayun, nhà văn và nhà lãnh đạo chính trị, 32–4

Kabir (con trai của AS: Kabir Sen), ix, 61, 68, 411n

Kahn, Richard, 286, 292, 320, 370

Kaldor, Nicholas, 286, 292–3, 338, 347–8, 369

Kalidasa (nhà viết kịch Sanskrit), 94, 321–2; Meghaduta, 98

Kalyan-da (chồng của Mejdi), 58

Kamal, Sultana, 275

Kankarmama (cậu: Kshemendra Mohan Sen), 57, 85, 115, 118, 124, 141–2, 144, 145, 232

Kant, Immanuel, 301, 403

Kar, Shib Krishna, 54, 173, 304–5

Karim (trợ lý phòng thí nghiệm của cha của AS), 5

Kashinathda (giáo viên địa lý: Kashinath Bhattacharya), 43, 54

Keiger, Dale, 409n

Kennedy, John F., 360

Kenner, Hugh, 412n

Keynes, John Maynard, 286, 317, 344, 352, 355, 362; sự nhấn mạnh đến sự thuyết phục, 387–8, 393, 394; và những sự thù nghịch giữa-chiến tranh, 387–8; và các định chế Bretton Woods, 388; Essays in Persuasion (1931), 387; The Economic Consequences of the Peace, 388; The General Theory of Employment, Interest and Money (1936), 388; xem cả Keynesian economics trong subject index

Khan, Yar Latif, 156

Khilji, Bakhtiar, 107

Khokonda (em họ mẹ: Kalyan Dasgupta), 57, 118

Khrushchev, Nikita, 202, 308, 332–3

Khyapa Jyatha (‘bác điên’ – tên nhạo), 250

Kipling, Rudyard: về Calcutta, 173, 174, 177, 178, 189; như mù với ‘phục hưng Bengal’, 178; ‘Mandalay’, 10, 22; ‘The White Man’s burden’, 166–7; ‘A Tale of Two Cities’, 177

Kowshik, Dinkar, 410n

Krishna, T. M. (nhạc sĩ và nhà tư tưởng chính trị), 415n

Krutch, Joseph Wood, 102, 415n

Kuh, Edwin, 361

Kumar, Dharma, 324–5, 332

Kumar, Radha, 325

Kundu, Madhusudan, 53

Kurz, Heinz, 351

La Fayette, Marquis de, 386

Lal, Mohan, 156

Lalitda (giáo viên tại Santiniketan: Lalit Majumdar), 44–5

Lange, Oscar, 373–5

Lawrence, T. E., 248

Layard, Richard, 71

Lebedef, Herasim, 186

Lefeber, Louis, 361

Lekachman, Robert, 424n

Lenin, V. I., 53, 202

Leonardo da Vinci, 295

Letta, Enrico (nhfa lãnh đạo chính trị Italia), 271

Lévi, Sylvain, 40, 410n

Levison, Dr (nhà ung thư học), 280

Lily (sinh viên từ Odisha ở Strathnaver), 247

Linlithgow, Lord (Phó vương của Ấn Độ, 1936–43), 143

Littlewood, J. E. (nhà toán học), 240

Lloyd, Geoffrey, 318

Locke, John, 403

Lopokova, Lydia, 352

Lord, A. B. (giáo sư Harvard với kiến thức chuyên sâu về thi ca sử thi truyền khẩu), 358

Lukács, Georg, 92

Luther, Anuradha, 405

Macaulay, Thomas, 258

Madan, Mir, 156

Madhavacharya (nhà triết học Sanskrit thế kỷ thứ 14), 100; Sarvadarshana Samgraha, 64

Mahafizuddin (thầy tu Muslim ở Sonarang), 136

Mahalanobis, Prasanta Chandra, 191

Maitra, Heramba (hiệu trưởng của City College ở Calcutta) 187

Mashima (mẹ của Tapas Majumdar), 198

Mohitda (giáo viên tại Santiniketan – Mohit Majumdar), 44

Majumdar, Nani Gopal, 198

Majumdar, Tapas (giáo sư tại Presidency College), 196, 197–8, 425n

Mandela, Nelson, 269

Mangano, Silvana, 242

Manju (em gái của AS: Supurna Sen, muộn hơn Datta), thời thơ ấu của, 4–5, 9, 12, 18, 22, 35, 58; ở Burma, 9, 12; cái chết của (tháng Hai 2011), 35; chuyển tới Calcutta (1952), 227; và chẩn đoán ung thư của AS, 227, 234; tại lễ trao bằng của AS (1955), 323

Mansoor (bạn học), 54

Manto, Saadat Hasan, 150

Mantu-da (bạn và phần của giới Santiniketan), 55

Mao Trạch Đông, 214

Marglin, Stephen, 343 366

Marris, Robin, 289

Marshall, Alfred, 344, 349, 369

Marshall, Joe, 42, 411n

Marshall, Megan, 411n

Marvell, Andrew, 199, 240

Marx, Karl, 135, 140, 203, 308, 362, 405; sự tập trung vào con người, 55, 215–19, 220–21, 222; về sự cai trị Anh ở Ấn Độ, 159, 160; thế đứng/tầm vóc của trong những năm 1950 Calcutta, 207–9; ‘lý thuyết lao động về giá trị’, 207–10, 211, 213; những phong cách riêng trong tác phẩm của, 211–12; và khái niệm tự do, 212–13, 380; và chủ nghĩa độc đoán của các chế độ cộng sản muộn hơn, 212, 380; và ‘nguyên tắc nhu cầu (needs principle)’, 213–15; khái niệm ‘ảo tưởng khách quan (objective illusion)’, 216–18, 222; khái niệm ‘ý thức sai (false consciousness)’, 216; các quan hệ hai chiều giữa các ý tưởng và điều kiện vật chất, 218–19, 222; giáo dục học vè hành vi con người, 220; môi trường xung quanh thế kỷ thứ mười chín của, 221–2; The German Ideology (với Engels), 212–13, 220, 424n; The Critique of Gotha Programme, 213–14, 215–16, 220; Communist Manifesto (với Engels), 216; xem cả Marxist thinking trong index chủ đề

Maskin, Eric, 44

Matthews, Robin, 289

Mazumdar, Dipak (Hapan), 272

Mazumdar, Pauline, 272

Mazur, Barry, 44

McFadden, Daniel, 366

Meade, James, 342, 369–70

Mehra, Shakuntala, 335

Mehrotra, Arvind Krishna (nhà thơ và nhà văn), Songs of Kabir, 412n

Mehta, Aparna (muộn hơn Basu), 272

Mehta, Ved, 177, 339–40, 365, 419n

Mejda (anh em họ nội: Amal Kumar Sen), 5

Merkel, Angela, 307

Mia, Kader (nạn nhân náo loạn), 122–4

Michael (gác cổng Trinity College), 322–3

Michelangelo, 210–11, 295

Miliband, David, 311

Miliband, Ed, 311

Miliband, Marion, 311

Miliband, Ralph, 311

Mill, John Stuart, 109, 213, 362, 393, 394

Miller, Henry, 86

Miller, Jonathan, 318

Millikan, Max, 358

Miradi (em họ: Mira Ray), ix, 18

Mirrlees, James, 318, 342–3, 370–71

Misak, Cheryl, 422n

Mitchell, J. S., 280

Mitra, Amit (bạn học), 52, 54–5, 173

Mitra, Haridas, 52

Mitra, Sombhu, 188

Mitra, Subodh, 228–9

Mitra, Suchitra, 45

Modigliani, Franco, 361

Monk, Ray, 354, 422n

Moore, G. E., 240, 316, 317

Moore, Thomas, ix

Moorhouse, Geoffrey, 174, 419n

Morrison, John (tutor của AS ở Trinity College, muộn hơn Hiệu trưởng của Churchill Collge, Cambridge), 259

Mountbatten, Lord, 150

Mujibur Rahman, Sheikh (Bangabandhu), 132

Mujumdar, Shailaja (giáp viên âm nhạc), 45

Mukherjee, Mr (Quản gia của YMCA), 183

Mukherjee, Buddinnath, 194

Mukherjee, Dr Kamakhya, 235–6

Mukherjee, Jaya, 52, 54

Mukherjee, Prabir, 273

Mukherjee, Samir, 273

Mukhopadhyay, Binodbehari, 40

Mukhopadhyay, Pranati, 71, 411n, 412n, 413n

Mukundaram, Chandimangal, 133–4

Murshed, K. G., 246–7

Murshed, Kaiser, 246, 247

Nabokov, Vladimir, 50

Naguib (tổng thống Ai Cập), 248

Nair, P. Thankappan, 419n

Namier, Lewis, 219, 220

Nandana (con gái của AS: Nandana Dev Sen), ix, 61, 251, 357

Nandy, Arabinda, x, 60–61

Narain, Dharam, 335

Nash, John, 319

Nasser, Gamal Abdel, 248

Nazrul Islam, Kazi (nhà thơ Bengali), 91, 135, 176; ‘Kandari Hushiyar’, 135–6

Nehru, Jawaharlal, 54, 81, 144, 148, 150, 271; bài phát biểu ‘tryst with destiny’, 157; tại Trinity, 371; Glimpses of World History, 284

Nesbit, Lynn, ix

Neumann, John von, 319

Newton, Isaac, 258

Nicholson, Christine 340–41

Nicholson, Michael, 269–70, 275, 340–41

Nietzsche, Friedrich, 87, 414n

Okazaki, Hisahiko, 266, 267–8

Orwell, George (Eric Arthur Blair), 10, 11, 409n

Owen, Susan, 89

Owen, Wilfred, 89

Paine, Thomas, 196

Pal, Prasanta, 268

Pal, Radhabinod, 267–8

Panini (nhà ngữ pháp học Sanskrit, thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, 93–4, 329, 416n

Panyarachun, Anand (cựu thủ tướng Thái Lan), 266

Papandreou, Andreas, (thủ tướng Hy Lạp), 402

Papandreou, Andreas (con trai của thủ tướng Hy Lạp), 402

Papandreou, Margaret, 402

Parry, Milman (nhà tiên phong trong nghiên cứu thi ca sử thi truyền miệng), 358

Pasinetti, Luigi, 270–71, 287, 351

Patel, Alaknanda, 418n

Patel, I. G., 335, 396

Patel, Sardar Vallabhbhai, 144

Patnaik, Prabhat, 404

Pattanaik, Prasanta, 403

Pearson, William, 40

Perry, Commodore Matthew, 158, 161

Pháp Hiển xem Faxian

Pigou, A. C., 287, 314–15, 395–6, 421n

Piyali (em họ mẹ: Piyali Sen, muộn hơn Ray), 58, 185

Pliny the Elder, 28

Pollak, Ken, 276

Pollock, Sheldon, 415n

Pollock, William Frederick, 317

Pooley, Bev, 276

Posner, Michael, 345

Potier, Jean-Pierre, 424n

Pound, Ezra, 42, 73, 90, 412–13n

Prabuddha (bạn học: Prabuddha Ghosh), 54

Prasad Malviya, Mahaveer, Kabir Shhabdabali, 413n

Prodi, Romano (thủ tướng Italy), 271

Proffitt, Stuart, ix

Ptolemy, 27–8

Qadir, Manzur, 400

Qadir, Shireen, 400

Radcliffe, Sir Cyril, 153–4

Radhakrishnan, Sarvepalli, 77

Radner, Roy, 366

Rahman, Fazlur, 151

Rahman, Shamsur (nhà văn Bengali), 176

Raiffa, Howard, 366

Raj, K. N., 335, 395

Rajagopalachari, C., 181

Rama Rau, Santha, 320–21

Ramanujan, Srinivasa, 240, 371

Rana, Kumar, ix

Ramsey, Frank, 316, 318, 353, 422n

Rao, Madhav, 395–6

Rao, V. K. R. V., 395, 396

Rashed, Zafar Ahmad, 33

Ratnamala (em họ: Ratnamala Sen), ix

Rawls, John, 290–91, 319, 320, 336, 366

Ray, Buddha (em họ mẹ), 43, 240

Ray, Chaya, 332

Ray, Paramesh, 329, 332

Ray, Samir, 198, 234

Ray, Satyajit, 40, 41, 92; và Calcutta, 173–4, 189; The Chess Players (1977), 128; Mahanagar (The Big City, 1963), 173–4; Pather Panchali (1955), 189, 419n; Our Films, Their Films (sách, 1976), 410n, 419n

Raychaudhuri, Rani, 332

Raychaudhuri, Tapan, 130, 131–2, 200, 241–2, 245–6, 332, 417n, 420n

Raza, Raihan, 410n

Reba (Didi, em họ mẹ: Reba Gupta), 57

Reddaway, Brian, 289

Rhees, Rush (nhà triết học), 353

Ri, Chie, x

Ricardo, David, 348

Richards, Adam, 14

Richards, Huw, 422n

Riskin, Carl, 366, 367

Riskin, Mayra, 367

Robert (sinh viên về Văn học Hiện đại tại Cambridge), 296, 297, 298

Robertson, Jane, x

Robertson, Dennis, 261–2, 286, 287, 293, 314, 335, 342, 343–5, 349; Banking Policy and the Price Level, 422n

Robinson, Andrew, 85, 411n, 412n, 413n, 414n, 415n

Robinson, Austin, 284–5

Robinson, Joan, 320, 347, 349, 369, 370; các mối quan hệ mạnh với Ấn Độ, 284–5; bác bỏ kinh tế học tân cổ điển, 285, 286, 294, 350, 368; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; thù nghịch với kinh tế học phúc lợi, 292; The Economics of Imperfect Competition (1933), 264; The Accumulation of Capital (1956), 284, 285–6; ‘Prelude to a Critique of Economic Theory’, 422n

Rolland, Romain, 75

Romero, Jose, 266–7

Roncaglia, Alessandro, 351

Roosevelt, Eleanor, 49–50

Rosenstein-Rodan, Paul, 358

Rossellini, Roberto (đạo diễn phim), 189

Rossi, Ernesto, 385

Rothenberg, Jerome, 366

Rothschild, Emma, x

Rousseau, Jean-Jacques, 96, 319–20, 403

Roy, Ram Mohan, 159–60, 176, 194, 196

Royce, Claire, 275–6, 277, 278

Royce, Diana, 276, 277

Royce, Eleanor, 276

Royce, Henry, 276

Rudra, Ashok, 54

Runciman, Garry, 318, 319–20, 421n

Russell, Bertrand, 86–7, 240, 316, 317, 414n

Ryle, Gilbert, 319–20

Sadhan (bạn học: Sadhan Gupta), 54

Saha, Meghnad, 137

Saint-Simon, Henri de, 159

Salgado, Ranji, 315–16

Salma (bạn Cambridge: Salma Ikramullah, muộn hơn Sobhan), 274–5

Salvesen, Salve, 266, 268–9

Salvesen, Sylvia, 268–9

Samuelson, Paul, 209, 315, 360, 361, 362–4, 376, 420n

Sarkar, Sushobhan (giáo sư tại Presidency College và muộn hơn tại Đại học Jadavpur) 175, 196, 329–30

Sassoon, Jacques, 332

Savarkar, Vinayak Damodar, 148–9

Schelling, Thomas, 366

Schenkl, Emilie, 145

Schollick, Henry, 338

Schwartz, Marlene, 304

Scitovsky, Tibor, 366

Sedley, Stephen, 309

Sen, Abanimohan (anh trai của Kshiti Mohan), 65, 67, 136

Sen, Amita (mẹ của AS), 22–3, 36–7, 69, 70, 123, 150, 151, 226–7; họ của, 6–7; như diễn viên múa khéo léo, 7–8, 36, 187; và cái chết của Tagore, 35–6; định cư ở Pratichi (1964), 60–61; giúp Joggeshwar, 60; cái chết của (2005), 61; công việc văn học, 61; và chính trị cánh tả, 124, 129; và chẩn đoán ung thư của AS, 227, 234, 236; tại lễ trao bằng của AS (1955), 323

Sen, Ashutosh (cha của AS): dạy hóa học tại Đại học Dhaka, 4, 5, 6, 18, 60, 114, 150–51, 190; ở Burma (1936–9), xiii, 9, 10, 11–12; giáo sư thỉnh giảng tại Trường Nông nghiệp Mandalay, 9; và giáo dục trường học của AS, 17, 36–7; và các chuyến du hành trên sông, 20–23; định cư ở Pratichi (1964), 60–61; việc làm ở New Delhi, 60; cái chết của (1971), 61; và bạo lực nghịch đạo (communal violence) trong các năm 1940, 122–4; nghi ngờ về chính trị dân tộc chủ nghĩa, 124, 140; chuyển đến Calcutta (1945), 150, 151; sự nghiệp kinh doanh ngắn ngủi, 151–2; như người luôn lạc quan, 151, 418n; như Ủy viên Hội đồng Phát triển Đất đai ở Delhi, 152–3; huấn luyện quản lý dự án ở Hoa Kỳ, 152; chuyển đến Calcutta (1952), 226–7; làm việc cho West Bengal Public Service Commission, 226–7; và chẩn đoán/điều trị ung thư của AS, 227, 228–9, 234, 235, 236, 278–9; làm tiến sĩ tại Đại học London, 239, 244–5; và các xe máy nhanh, 251; các bài giảng ở London (1955), 323; tại lêc phát bằng của AS (1955), 323

Sen, Atul (anh trai của Kiran Bala), 69

Sen, Basu (anh em họ: Dadamani), 5

Sen, Bhubanmohan (bố của Kshiti Mohan), 66–7, 68

Sen, Binay Ranjan, 142

Sen, Biren (cháu trai của Kshiti Mohan), 65

Sen, Bratin (em họ mẹ), 58

Sen, Dayamayi (mẹ của Kshiti Mohan), 68–9

Sen, Dhiren (cháu trai của Kshiti Mohan), 65

Sen, Dr Amiya (Amiyamama), 226, 227, 279

Sen, Indira (em gái của Kiran Bala), 70

Sen, Jagatlakkhi (bà nội: Jagatlakshmi), 6

Sen, Jitendra Prasad (bác nội, anh của bố AS), 5

Sen, Kajali (em họ mẹ), 58

Sen, Kiranbala (bà ngoại: ‘Didima’), 8–9, 21, 37, 59, 60, 61, 63, 78; như bà nội trợ khéo léo, 8, 70; lai lịch gia đình, 69–70; kết hôn với Kshiti Mohan, 69–70; mối quan hệ thân thiết với Kshiti Mohan, 70–71; và động đất Bihar (tháng Giêng 1934), 79; và nạn đói (1943), 115, 118, 121; đi thăm nhà tù, 141–2

Sen, Kshiti Mohan (ông ngoại): sự tinh thông Sanskrit của, 6–7, 36, 58, 64–5, 66–7, 68, 71–2, 77; dạy ở Santiniketan, 7, 8, 36, 38, 40, 57, 63–4, 65–6, 71–2; nhà tranh ở Gurupalli, 8, 37, 57–9; nhà ở Sripalli, 8, 60; lai lịch gia đình, 21, 66–7, 68–9; tinh thông về thi ca/văn bản nông thôn, 36, 68, 72–7, 331; ảnh hưởng lên Tagore, 36, 66, 72–3, 75; chuyến đi nước ngoài với Tagore (1927), 51; đi dạo sáng sớm với AS, 58–9; và lý thuyết tiến hóa, 61–2; nói chuyện hàng tuần ở Mandir, 63–4; Tagore tuyển mộ cho Trường Santiniketan, 65–6, 71–2; học tại Queen’s College ở Benares, 66; và truyền thống đa nguyên ‘Kabir Panth’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; và những người Baul của Bengal, 68, 76, 413n; kết hôn với Kiran Bala, 69–70; mối quan hệ mật thiết với Kiran Bala, 70–71; các sách học thuật của, 72–8, 359–60; phiên bản của các bài thơ của Kabir, 72, 73–6, 331, 412n, 413n; sách tiếng Anh về Đạo Hindu (1961), 77–8, 359–60, 413n; cái chết của (1960), 78, 359; về sự tiếp nhận của Tagore ở phương Tây, 88–9; bức thư của Tagore cho KMS về sự diễn giải sai của phương Tây, 88; chủ nghĩa lạc quan văn hóa của, 105; chống lại sự chia cắt của Ấn Độ, 125, 126, 147, 149; bác bỏ lịch sử bè phái chống-Muslim, 128; về tính thiển cận của những kẻ chia rẽ (separatist) văn hóa, 136; thăm nhà tù, 141–2; và lịch sử của Calcutta, 178; và các chỉ dụ của Ashoka về tranh luận công khai, 394

Sen, Madhusudan (bố của Kiran Bala), 69

Sen, Mira (em họ: Miradi, muộn hơn Mira Ray), 5, 18, 185

Sen, Nilima, 45

Sen, P. K., 329

Sen, Satyen (‘bác’, Lankarmama), 124, 141, 144

Sen, Shebak (em trai của Kiran Bala), 69

Sen, Sharada Prasad (ông nội), 5, 6, 330

Sen, Shomi (em họ mẹ), 58

Sengupta, Jasodhara (Ratna), 339

Sengupta, Jati, 198, 241

Sengupta, Jyotirmoy (bác nội : Shidhukaka), 124, 135, 138–41

Seth, Jagat, 156

Seth, Vikram, 54

Shafik, Minouche, 425n

Shahabuddin (sinh viên luật ở Cambridge), 255–6

Shakespeare, William, 43, 169, 232, 240, 297

Shankardass, Kumar, 273

Shanta (bạn học: Shanta Ghosh), 54

Shastri, Bidhu Shekhar, 51

Shaw, George Bernard, 50, 90, 232–3

Shotoku (hoàng tử Nhật theo Phật giáo), 393

Shudraka (nhà viết kịch Sanskrit), 94; Mricchakatika, 98, 100–102

Shejd (em họ mẹ: Shyamali Sen), 57

Sica, Vittorio de (đạo diễn phim), 188–9

Sidgwick, Henry, 316, 344

Silberston, Aubrey, 260, 289, 347

Simm, Paul, ix

Simpson, Dr (bác sĩ đa khoa – bác sĩ cá nhân), 279

Singh, Manmohan (thủ tướng Ấn Độ), 324

Sinha, Ajit, 351

Sinha, Sasadhar, 414n

Sinha, Sitikanta, 41

Siraj-ud-Doula, Nawab, 155–7, 162, 163, 164, 174

Skinner, Alice, x

Skinner, Quentin, 317

Smith, Adam, 159, 213, 288, 362, 403, 404; và tần quan trọng của các dòng sông, 25–6, 28, 32; về Công ty Đông Ấn, 165–6; và ‘lý thuyết lao động của giá trị’, 208; tính xác đáng với sự bất bình đẳng hiện đại, 405–6; căm ghét tình trạng nô lệ, 406–7; ‘khán giả vô tư’, 406; The Wealth of Nations, 165–6, 409–10n; Theory of Moral Sentiments, 406

Smith, Geoffrey Nowell, 423n

Sobhan, Rehman, 273–4, 299–300, 323

Solow, Robert, 360–61

Spaventa, Luigi, 277–8

Spinelli, Altiero, 356, 385, 424n

Spurway, Helen, 236

Sraffa, Piero: cẩn thận với sử dụng ngôn ngữ, 50; và Wittgenstein, 83, 261, 351–5, 356; đi bộ dài với AS ở Cambridge, 190, 347, 381, 394; và chính trị cánh tả, 221, 261, 270, 271, 286, 293, 347, 356, 378–80, 381; và Gramsci, 240, 261, 293, 347, 355–6, 378, 379–80, 381, 387, 424n; và sự lựa chọn Trinity của AS, 240, 260; như Giám đốc Học tập cho AS, 259–61, 347; những đóng góp đáng kể cho kinh tế học, 287, 348–51; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 293, 378–9, 380–81, 387, 394; và luận văn tiến sĩ của AS, 294, 327–8, 334, 337, 338–9; và Prize Fellowship của AS, 334, 335; như đồng ghiệp của AS tại Trinity, 343, 347, 371, 374, 378–81; không sẵn lòng viết/công bố, 347–8; những ngày sinh viên ở Italy, 347, 354–5, 381; biên tập/làm index các công trình của Ricardo, 348; các ý tưởng triết học, 351, 352–6, 378, 381; và Paul Baran, 364; và Oscar Lange, 374; và khái niệm tự do, 378–80; các bài báo của ông lưu trữ tại Thư viện Wren ở Trinity, 422n; Production of Commodities by Means of Commodities, 350–51, 422n

Stalin, Joseph, 202–3, 245, 373

Stedman Jones, Gareth, Karl Marx: Greatness and Illusion, 221–2, 420n

Stephen, James Fitzjames, 317

Stephens, Ian, 119, 391–3; cáo phó trong The Times, 424–5n; Monsoon Morning, 424n

Stone, Richard, 289

Stoppard, Tom, Professional Foul, 140

Strachey, Lytton, 316–17

Subrahmanyam, Sanjay, 325

Sunil-da (bạn Santiniketan), 55

Sunipa (em họ mẹ: Mejdi), 57, 58

Surshyamadas (sadhu mù), 413n

Sushima (em họ mẹ: Chordi), 58

Suzumura, Kotaro, 364

Syed Mujtaba Ali, 50

Tagore, Debendranath, 41

Tagore, Rabindranath, xiv; tình bạn cuaur gia đình AS với, 7–8, 35–6, 59, 65–6, 71–5, 78, 411n; các vũ kịch, 7, 8, 36, 187; thành lập trường Visva-Bharati (1901), 7, 41–3, 65; và đặt tên cho AS, 8, 138; và tầm quan trọng của các dòng sông, 24, 25; cái chết của (1941), 35–6; ‘Crisis in Civilization [Khủng hoảng về nền Văn minh]’ (bài phát biểu cuối cùng, tháng Tư 1941), 36, 86, 169, 390, 407; nhấn mạnh đến quyền tự do và lập luận, 36, 39–40, 42–3, 55–6, 85–8, 91, 407; ảnh hưởng của Kshiti Mohan lên, 36, 66, 72–3, 75; bác bỏ sự thù nghịch tôn giáo, 36, 91; quan điểm về giáo dục, 36, 38–43, 49, 55–6, 62–3, 84–5, 91; như người phê phán mãnh liệt chủ nghĩa dân tộc, 39, 91–2; sự hiểu lầm rộng rãi về ông ở phương Tây, 42, 66, 86–90, 414–15n; Rabindra Sangeet (các bài hát Tagore), 45, 52, 91, 126–7, 376; những sự bất đồng/tranh cãi với Gandhi, 49, 79–82, 83–4, 86, 88, 91–2; và Cheena Bhavan tại Santiniketan, 51; Giải Nobel Văn học (1913), 55, 73, 88, 89; chiêu mộ Kshiti Mohan cho Trường Santiniketan, 65–6, 71–2; và bữa tối văn học của Yeats (London, 1912), 66, 88; ở Nhật Bản và Trung Quốc (1924), 71; quan điểm về công nghệ, 81, 82, 83–4; phỏng vấn Izvestia (1930), 85, 411n, 414n; chủ nghĩa bí ẩn được cho là của, 86–90; niềm tin tôn giáo, 88, 90; công nhận các giới hạn của sự hiểu biết, 90; tác giả của hai quốc ca, 91, 126–7; các Bài giảng Hibbert (Oxford, đầu các năm 1930), 132; và Nazrul Islam, 135; các sách bị cấm dưới thời Raj, 168; và Calcutta, 176; Mahalanobis với tư cách thư ký học thuật của, 191; E. M. Forster nói về, 321; ‘Nadee’, 24; One Hundred Poems of Kabir (các bản dịch tiếng Anh), 73, 412n; Russiar Chithi (các Bức thư từ Nga), 84–5, 414n; Gitanjali, 88; The Home and the World (novel), xiv, 92, 415n

Tan Chameli, 51

Tan Lee, 29–30, 50–51, 52, 53–4, 173

Tan Wen, 51

Tan Yun-Shan, 40, 51

Tapati (bạn học), 54

Taylor, Geoffrey (nhà toán học), 339

Tendulkar, Vijay (nhà biên kịch), 340

Tennyson, Alfred, 240, 317, 320

Teresa, Mother, 173

Thapar, Romila, 245

Tharoor, Shashi, Inglorious Empire, 418n

Thatcher, Margaret, 289, 312

Titian, 295

Titmuss, Richard M., 406, 424n, 425n

Tomlinson, George, 316, 320

Trevelyan, Robert, 87

Trevor-Roper, Hugh, 219

Trilling, Lionel, 86

Tuktuk (em họ mẹ), 58

Tuludi (em gái của Kiranbala Sen), 69, 242

Tutu, Desmond, 269

Umadi (giáo viên sử: Uma Ghosh), 43

Underhill, Evelyn, 73, 412n

Veblen, Thorstein, 288–9, 421n

Vidyasagar, Ishwar Chandra (nhà cải cách xã hội và nhà giáo dục), 160, 176

Virgil, 28

Visconti, Luchino, 189

Voltaire, 196

Ward, Benjamin, 366

Washington, George, 386

Wedderburn, Bill, 310

Wedderburn, Dorothy (sớm hơn Barnard, Cole), 310–11

Weil, Robert, ix

Whitehead, Alfred North, 240

Williamson, Oliver, 366

Wittgenstein, Ludwig, 240, 351–2; tình cảm xã hội 83–4; và Sraffa, 83, 261, 351, 352–3, 354–5, 356; và các quy tắc của ngôn ngữ, 261, 352–3, 354–5, 356; như một Tông đồ, 316, 317; quay lại Cambridge (1929), 352; Tractatus Logico-Philosophicus, 261, 351, 352, 353; Philosophical Investigations, 261, 351, 353, 355, 356

Wollstonecraft, Mary, 213, 362

Woolley, Leonard, 248

Wren, Sir Christopher, 258

Wright, Georg Henrik von, 353

Yeats, W. B., 42, 66, 88, 89, 90

Yi Jing (học giả Trung quốc), 26–7, 106

Zafar (Bahadur Shah II, quốc vương Mughal), 163–4

Zakaria, Rafiq, 148, 149, 417n


Index Chủ đề

Các dẫn chiếu trang trong index này tương ứng với bản in trên giấy (tương ứng với ±1 hay 2 trang trong bản tiếng Việt này), và click lên chúng sẽ đưa bạn đển vị trí trong ebook này tương đương với trang bản in giấy. Để tìm một từ cụ hay cụm từ thể từ index, hãy sử dụng tính năng tìm kiếm trong ebook reader của bạn. (AS = Amartya Sen)

Achaogen (hãng dược), 242

Addenbrooke, Bệnh viện, Cambridge, 277; Trung tâm Xạ trị (Radio Therapy Centre- RTC), 279–81

Afghanistan, 26, 128, 133, 145, 158, 393, 416n

Agra (Ấn Độ), 20, 128, 137

Ai Cập, 248–9

Aix-en-Provence, 303–4

Ajay, sông (Bengal), 23

All Souls College, Oxford, 193, 310

Allahabad, Đại học, 66

Alpbach (Austria), 303

al-Qaeda, 305

âm nhạc, 52, 157, 281, 320, 324, 410n, 411n; sự bất lực của AS để hát, 45; Gandhi về, 48–9

Armenian, những người, 161, 184

Asian Civilization Museum (Bảo Tàng Văn minh Á châu, Singapore), 108

Asiatic Society (Hội Á châu), Calcutta, 175, 176

Asutosh College, Calcutta, 175

Athens, cổ, 393

Australia, 243

Austria, 298, 303, 304

Ba Lan, 14, 300, 374–5, 386

Bắc Ireland, 372

Baha’i (cộng đồng di cư từ Iran), 161

Baharampur (Bengal), 235

bài Do thái, chủ nghĩa, antisemitism, 305

Bài Islam, 305

bản sắc, căn cước, các (identities): quy giản con người về bản sắc duy nhất, 91, 100, 122–3, 132–3, 182, 216, 266, 305, 372; vai trò phá hủy của sự khăng khăng về một bản sắc chi phối duy nhất, 91, 122–3, 147, 182, 266, 305–6, 372; đa bản sắc con người, 100–101, 123, 132–3, 263, 372; bản sắc-giai cấp của các nạn nhân của bạo lực nghịch đạo (communal), 123–4, 125; bản sắc Bengali, 132–7; Marx nói về đa bản sắc của con người, 215–16; và các xung đột trong thế giới ngày nay, 305; bản sắc dân tộc (quốc gia), 305; sự thao túng chính trị có kế hoạch của, 374–5

Bangladesh, 4, 15, 16, 20, 27, 30, 247, 274–5; bản sắc Bengali, 132–7; cam kết với chủ nghĩa thế tục, 91, 132–3, 134, 137; độc lập, 91, 274; ‘Ngày Phong trào Ngôn ngữ’ (21 tháng Hai 1952), 134–5; quốc ca của, 91, 126–7; Vanga (tiểu-vùng cổ xưa), 29

báo chí xem media

Bảo Tàng Văn minh Á châu, xem Asian Civilization Museum

bất bình đẳng: và ảo tưởng khách quan của Marx, 217–18; ở Ấn Độ sau-độc lập, 192, 193, 334, 398, 404–6; bất bình đẳng đất đai bị nhúng vào dưới sự cai trị Anh, 129–30, 131–2, 134, 331; Buddha phản đối, 96; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; và các chính sách hậu-chiến của nước Anh, 387, 389–90, 397–8, 406; công trình của AS về, 98, 99, 193, 217–18, 315, 404–6; và đạo đức học vị lợi, 343–4; gốc rễ của sự tước đoạt, 275; và hệ thống đẳng cấp ở Ấn Độ, 49, 71–2, 79–81, 398, 405, 406; các kết quả của sự chia sẻ tốt hơn ở nước Anh trong những năm 1940, 389, 390, 397–8, 405–6; và kinh tế học Cambridge của những năm 1950, 287–8, 315, 343–4, 345; và lý thuyết Rawlsian, 290–91; và lý thuyết lao động của giá trị, 209–10; lịch sử dài của ~ ở Ấn Độ, 334, 398, 404–6; và Liên Xô, 84; Marx và nguyên lý nhu cầu, 213–15; và Mricchakatika của Shudraka, 100–102; sự mù chữ và nghèo khổ ở Ấn Độ, 234; Nazrul phản đối, 135–6; phân tích giai cấp về, 125; các vấn đề liên quan-đến-giới, 52–3, 71, 98, 99, 217–18, 274–5

Baul, những người, 68, 76, 413n

Bedford College, London, 311

Benares (Varanasi, Ấn Độ), 19, 24, 66–7, 77

Bengal Engineering College, Calcutta, 175

Bengal Technical College, Calcutta, xem Bengal Engineering College, Calcutta

Bengal, nạn đói (1943), 60, 99, 113–21, 142, 168; và Calcutta, 114–16, 117, 119, 120–21, 173, 391–3; công chúng Anh biết về, 119, 390–93, 424–5n; kiểm duyệt các báo trong, 118, 119, 167, 390–93, 424–5n; như tai họa dựa vào giai cấp, 120, 201; miêu tả văn hóa về, 188

Bengal: Adam Smith về tầm quan trọng kinh tế của các sông, 25–26; bạo lực nghịch đạo (communal violence), sự nổi lên và sự mở rộng của, trong những năm 1940, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; Bengal Trẻ (phong trào trí thức cấp tiến) ở, 194–6; bầu cử địa phương (1946), 144, 148, 151; cai trị Muslim trước-Mughal, 128–9, 133–4; ‘chảy máu tài chính của’ bởi Công ty Đông Ấn, 164–6; chia cắt Bengal (1947), 18, 30, 33; chính trị cánh tả, 84–5, 129; chủ nghĩa dân tộc chống-Anh ở, 126, 184; cố gắng Anh để chia cắt, 126–7; Công ty Đông Ấn ở, 27, 129–30, 160, 161, 164–6; Dàn xếp Ổn định, [Permanent Settlement] (Cornwallis Code, 1793), 129–30, 131–2, 134, 331; đề xuất về một Bengal thống nhất trong một Ấn Độ bị chia cắt, 127; đế chế Mughal và, 27, 128, 136–7, 155–7; elite Hindu dựa vào giai cấp ở, 127, 128–9; hãng buôn nước ngoài 27, 161; lịch sử trước-thuộc địa của, 26–30, 128–9, 133–4, 136–7, 155–6, 161, 180–82; lo lắng trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 113, 115; nạn đói (1769–70), 119, 165–6, 168; ‘nổi loạn tháng Tám’ (1942), 144; ‘phục hưng Bengal’ ở Calcutta, 175–6, 178; ‘San’ (lịch), 136–7; sông của, 6, 19–24, 26–8, 32–3, 161, 179; tầm quan trọng của chính trị thế tục ở Bengal, 131, 132–7; thống trị Anh sau trận Plassey (tháng Sáu 1757), 155, 156, 158, 162, 163, 164, 174; tương phản khu vực bên trong, 30–32; vải bông được sản xuất ở, 27, 179; Vanga (tiểu vùng cổ xưa), 29, 30; vua Pala Phật giáo, 133; xem cả Calcutta; Dhaka

Bengali, ngôn ngữ: sự nổi lên khoảng thế kỷ thứ mười, 28; Charjapad (chữ viết ban đầu), 29–30; giọng khu vực, 30; Tagore yêu ~, 39; Syed Mujtaba Ali dùng ~, 50; như phương tiện giảng dạy tại Santiniketan, 93; và các vua Muslim ban đầu, 133; và bản sắc Bengali, 134–6; và ‘phục hưng Bengal’ ở Calcutta, 178; quan niệm Bengali phổ biến về ‘nhà’ (và ‘quê’), 4; những người Rohingya nói tiếng Bengali ở Burma, 13

Bengali, văn học: ca tụng các dòng sông, 19, 24, 26, 28–9, 32–3; Mangal Kavyas (các chuyện kể bằng thi ca), 28–9, 180; và Bhusuku, 29–30; Nadi O Nari của Humayun Kabir 32–4; của Kazi Nazrul Islam, 135–6, 176; và Calcutta, 176, 178, 180, 1 Bankim Chandra Chattopadhyay, 176, 178; Michael Madhusadan Dutt, 160, 176–8; Buddhadeb Bose, 176, 330; Jasimuddin, 176; Bishnu De, 176; Syed Mujtaba Ali, 50; Shamsur Rahman, 176; Nabaneeta Dev Sen, 357–8

Berkeley, Đại học California ở, 365, 366; Phong trào Tự do Ngôn luận (1964-5), 366–7

Bhagirathi, sông, 19, 28

Bhaskaras (nhà toán học cổ), 98

Bicycle Thieves, Bọn Cắp Xe đạp (phim của Vittorio de Sica, 1948), 188–9

Bihar (bang Ấn Độ): đại học cổ Nalanda, 27, 44, 105–8, 109, 415–16n; động đất (tháng Giêng 1934), 49, 79–81, 82; Mejdi chuyển về nông thôn Bihar, 58; như trung tâm gốc của Đạo Phật, 105–8, 109; tình yêu của nông thôn Bihar, 58

Bijak (một tuyển tập thơ Kabir, bản dịch tiếng Anh), 73

Birmingham, Đại học, 369

Bitter Rice (Riso Amaro, Cơm đắng phim của Giuseppe De Santis, 1949), 242

Blackwell Publishing, 338–9

Bồ Đào nha, các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 179, 180

Boko Haram, 305

Bologna, đại học, 105

Bolpur (Tây Bengal), 41

Bombay (bây giờ gọi là Mumbai), 6, 164, 179, 184, 241–3

bóng đá, 31–2, 46

Brahmaputra, sông, 20, 24–5

Bretton Woods, các định chế 388

Budiganga, sông, 20

buôn bán saltpetre (nitrat kali), 179

Buông Ấn Độ xem Phong trào Buông Ấn Độ

Burma, 9–12; sự cai trị quân sự, 12–14, 15–16; sự lãnh đạo của Aung San Suu Kyi, 12–14, 15–16; mộ của Zafar ở, 163–4; sự ngược đãi các nhóm thiểu số khác nhau, 11, 13–16; sự nồng hậu và tử tế của người dân Burma, 11, 14; quân đội Nhật chiếm đóng (1941), 17, 37, 116, 143; sự tàn bạo chống lại những người Rohingya, 13–16, 409n.

Bụt xem Buddha

Cách mạng Công nghiệp, 397

Cách mạng Pháp, 195, 379

cách tiếp cận giáo dục, tại Santiniketan, 17–18, 36–40, 42–3, 65–6; ở Ấn Độ, 20, 56, 94; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 425n; quan điểm của Tagore về, 36, 38–43, 49, 55–6, 62–3, 84–5, 91; Tagore cấm trừng phạt thân thể, 36

Calcutta (cũng được biết đến như Kolkata): bản đồ của Thornton về Sông Hooghly, 179–80; bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 148; boi mela (hội chợ sách hàng năm), 186; Bengal Trẻ (phong trào trí thức cấp tiến) ở, 194–6; Bệnh viện Carmichael, 224–5; Bệnh viện Ung thư Chittaranjan, 226, 227, 228–34, 235–6, 278–9; cha mẹ của AS chuyển đến (1945), 150, 151; cha mẹ AS chuyển đến (1952), 226–7; các công đoàn chiến đấu ở, 152; các cuộc viếng thăm thời thơ ấu của AS đến, 17, 19, 20, 69, 120–21, 173; Chiến tranh Thế giới Hai ném bom, 17, 37, 120, 173; Công ty Đông Ấn ở, 27, 160, 161, 164–6, 174, 175–6, 178–80, 182; di sản Anh thuộc địa, 176–7, 184–5; các địa chủ Hindu vắng mặt ở, 130; ga xe lửa (ga Howrah), 241–2; gần cửa sông Hằng, 27–8, 161, 178–9; và sự ghanh đua Ghoti–Bangal, 30, 31–2; ‘hào Maratha’ tại, 164; hệ thống tàu điện ngầm, 181; các hiệu sách ở, 183, 200, 203, 205, 238; hình ảnh của, 173–4, 177–8, 185–6; Học Viện Bangla ở, 414n; ký túc xá YMCA tại Chợ Mechua (Bazar), 26, 182–3, 185, 199, 213, 223, 225–6, 362; lịch sử nguồn gốc trước-thuộc địa, 180–82; nhà hát ở, 7, 36, 186–8, 273; nghẽn bùn của cảng Calcutta, 19, 27; các cuộc náo loạn Hindu–Muslim (1926), 125; người Anh chuyển thủ đô của họ tới Delhi, 126, 164; Kipling nói về, 173, 174, 177, 178, 189; người Anh chọn Calcutta, 174, 178–80; nguồn gốc của thành phố hiện đại, 174, 176–7, 178–80, 419n; phần anh hóa của, 246, 247; các phong trào dân tộc chủ nghĩa ở, 184; sự phong phú văn hóa và trí tuệ của, 175–6, 178, 186–9; ‘phục hưng Bengal’ ở, 175–6, 178; Satyajit Ray nói về, 173–4, 189; như một thành phố đa văn hóa, 184; Town Hall, 184; Trường Y và Bệnh viện R. G. Kar, 224; sự thành lập bộ môn kinh tế tại Jadavpur, 175, 328–35, 342, 357; thăm ~ trong nạn đói Bengal (1943), 114–16, 117, 119, 120–21, 173, 391–3; và văn học Bengali, 176, 178, 180, 186–8; Victoria Memorial Hall, 177, 184–5; xem cả Presidency College, Calcutta

Calcutta, Đại học, 175, 194, 200, 241, 419–20n

California, 365

Cambridge, Đại học: AS rời ~ (tháng Sáu 1963), 396–7, 402; Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa, 308–10, 311, 312; sự kháng cự lý thuyết lựa chọn xã hội, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; lựa chọn Trinity (1953), 239–41; Madhav Rao thăm A.C. Pigou, 395–6; Majlis (Hội đồng), 273–5; thành lập (1209), 107; thư viện Marshall, 275; các Tông đồ (Apostle), 316–21, 336, 344 xem cả Trinity College, Cambridge

Cao đẳng kỹ thuật Bengal, trường, xem Bengal Engineering College

chăm sóc sức khỏe/y tế: và sinh con, 8–9; ở Thái Lan, 11; ở Burma ngày nay, 11, 14; nghiên cứu so sánh của Yi Jing giữa Trung Quốc và Ấn Độ, 27, 106; hệ thống Ayurvedic, 66; quan điểm của Gandhi về, 82; Dịch vụ Sức khỏe Quốc gia (NHS), 215, 279–81, 387, 389, 390, 397–8; và ‘nguyên lý nhu cầu’, 215; ở Calcutta những năm 1950, 224–5, 226, 227, 228–34, 235–6, 278–9; máy gia tốc tuyến tính y tế, 231; và giá trị của một thái độ tích cực, 237–8; thuốc cho AIDS, 242; ở Cambridge, 277, 279–81; RTC tại Addenbrooke’s, 279–81

Chamba, vương quốc, 65–6

Chandraketugarh (di chỉ khảo cổ), 180–81

Charjapad (chữ viết Bengali cổ), 29–30

Chaturanga (tạp chí Bengali), 32

Châu Phi, 12, 25–6, 242, 269, 305, 407; trong chương trình học của Santiniketan, 39, 40, 91

Chicago, Đại học, 371, 373

Chiến tranh Thế giới lần thứ Nhất: những người đàn ông Trinity ngã xuống, 258, 262–3, 305, 372; và Dennis Robertson, 344; và thi ca của Tagore, 89

Chiến tranh Thế giới thứ Hai: và bài phát biểu cuối cùng của Tagore (tháng Tư 1941), 36, 86; ném bom Calcutta, 17, 37, 120, 173; Dhaka trong, 17, 18, 37, 113, 122; Đồng minh ném bom các thành phố Đức, 304–5; giá thực phẩm tăng lên trong, 113, 114, 115–17, 120; giải phóng Auschwitz, 309; kiểm duyệt các báo Bengali trong, 118, 119, 167, 390–93; mặt trận phía đông đến gần Ấn Độ, 113; Nazi chiếm Na Uy, 269; quân đội Nhật chiếm Burma (1941), 17, 37, 116; Quân đội Quốc gia Ấn Độ (chống-Anh), 116, 119, 146–7, 268; suy dinh dưỡng ở Vương quốc Anh trong, 389, 390, 397–8, 405; sự tàn bạo Nazi, 36, 251, 269; tuyên bố Linlithgow (1939), 143; số thương vong dân sự, 258; các tội ác chiến tranh Nhật, 267–8; thời kỳ trước ~ ở nước Anh, 385

Chiến tranh Việt Nam, 366, 421n

Chính trị cánh tả: ảnh hưởng của Liên Xô, 84–5, 119, 141, 144–5, 202–3, 332–4; ở Ấn Độ/Bengal những năm 1940, 84–5, 119, 124–5, 129; sự bất khoan dung với cánh Tả Mỹ, 358; và buôn bán quốc tế, 243; ở Calcutta các năm 1950, 188, 201, 207, 245, 308, 331, 332–4, 379; cánh Tả Cambridge trong các năm 1950, 308–12; cánh tả Oxford trong các năm 1950, 309–10; chủ nghĩa xã hội thị trường, 373; và dân chủ các năm 1950, 201–3, 245, 333–4; Đảng Lao động Anh, 143, 144, 312–13, 314, 389–90; Đảng Xã hội chủ nghĩa Đại hội, 119, 124, 141, 145; các giới trí thức Italia trong các năm 1920/30, 347, 354–6, 379–80, 381; ở Italy sau-chiến tranh, 277–8; và khái niệm tự do, 201, 212–13, 332–4, 379–80; kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 240, 261–2, 269, 270–71, 285, 286, 287–8, 289–90, 293, 345–6; và kinh tế học phúc lợi, 293; và Lal Jayawardena, 276; Liên Hiệp Sinh viên ở Calcutta, 201; và nạn đói Bengal (1943), 119, 201; và Nazrul Islam, 135–6; Oscar Lange quay sang chủ nghĩa Stalin, 373–5; ở Pakistan các năm 1960, 399–400; và bác Shidhu (Jyotirmay Sengupta), 140–41; và các Tông đồ ở Cambridge, 317; từ chối chế độ chuyên chế Soviet, 235, 245, 308–9, 332–4; Tagore thăm Liên Xô (1930), 84–5; và việc làm của AS tại Jadavpur, 329; các xu hướng độc đoán, 201–3, 212, 235, 245, 308–9, 332–4, 379–80 xem cả các mục cho các Đảng Cộng sản

chủ nghĩa bài Do thái, xem bài Do thái, chủ nghĩa

chủ nghĩa dân tộc: trong gia đình của AS, 6, 124–5, 135, 138–42, 144; chống-Anh ở Bengal, 126, 184; Hội ~ Ấn Độ, 184; và Henry Derozio, 195–6; các phong trào độc lập, 33, 116, 119, 125–6, 130–31, 143–51, 184, 268; Tagore kịch liệt phê phán, 39, 91–2; và trường phái Subaltern Studies, 332

chủ nghĩa phân biệt chủng tộc: Adam Smith căm ghét ~, 406–7; sự tăng lên của sự bất khoan dung trong thế giới ngày nay, 13–16, 305, 409n; sự thù nghịch được nuôi dưỡng đối với những người tị nạn, 305; vai trò của tuyên truyền, 14–16, 409n

CIPLA (hãng dược Ấn Độ), 242–3

City College, Calcutta, 175, 187

‘Conshi’ (một tên xúc phạm cho một ‘conscientious objector-người chống đối tận tâm’), 251–2

cờ bạc, thảo luận trong Rigvedas (thế kỷ thứ 2 trước công nguyên), 103–5

Cờ vua, trò chơi, 103

Cochin, ‘vương quốc bản xứ’, 167

Columbia, Đại học, 366

Con Đường Tơ Lụa, 108, 109

công lý: cảm nhận của Kshiti Mohan về, 71–2, 75; công trình của AS về 98, 101–2, 290–91, 319–20; và đạo đức học vị lợi của Robertson, 343–4; ‘Games, Justice and the General Will’ (AS và Runciman), 319–20, 422n; lý thuyết của Rawls về, 290–91, 319–20; và Mricchakatika của Shudraka, 100–102; niti và nyaya (các thuật ngữ Sanskrit), 101–2; và các mối quan hệ con người, 397; ‘Of Justice’ (David Hume), 397; The Idea of Justice (2009) của AS, 101–2, 320, 415n, 422n; tuyên bố bất đồng của Thẩm phán Pal, 267–8; các ý tưởng của Burke về, 219–20

công nghệ: và gia đình Kiran Bala, 69; Gandhi và charka, 81–2, 83–4; quan điểm của Tagore về, 81, 82, 83–4

công nghiệp dệt ở Bengal, 134, 179

công nghiệp dược, 242–3

Công ty Đông Ấn, 129–30, 160, 161, 162; Adam Smith buộc tội ~, 165–6; ‘sự chảy máu tài chính của Bengal’, 164–6; Edmund Burke phản đối ~, 166, 219–20; đến Calcutta (1690), 27, 174, 178–80, 182; sự lan ra của sự cai trị của nó, 164; Warren Hastings cai quản ~, 166, 175–6, 219–20

Công Vụ Ấn Độ (Indian Civil Service-ICS), 142, 246

Coventry, 258, 275–7

COVID-19, đại dịch, 61

Crete, 402

Cuộc vận động giải trừ vũ khí hạt nhân, 309

Dân chủ: lịch sử của tư tưởng dân chủ, 109, 393–4; ở nước Anh trong những năm cuối của Raj, 119, 390; những yêu sách Anh đối với các thành tựu của Raj, 166, 168, 169; ở Ấn Độ sau-độc lập, 168, 169, 284, 334, 398, 404; vai trò xây dựng của đối lập/bất đồng ý kiến, 201–2; và chính trị cánh tả của các năm 1950, 201–3, 245, 333–4; hệ lụy của định lý Arrow, 205–6, 291; ý tưởng quyền lực đối trọng (countervailing power) của Galbraith, 212; Marx đối xử với dân chủ, 212; phong trào chống-phát xít ở Italy, 381; các thành tựu sau-chiến tranh của châu Âu, 386–7; thái độ nhìn ngược lại ở Vương quốc Anh và châu Âu ngày nay, 386; vai trò của lập luận công cộng (public reasoning), 393–4; sự sụp đổ của junta (tập đoàn) quân sự ở Hy Lạp, 402

Darjeeling, ga trên đồi, 245, 308

Dartington Hall, 410n

Delhi School of Economics (Trường Kinh tế học Delhi cũng được gọi là D-School), 319, 335, 395–7, 401–2, 403–7

Delhi, 20, 60, 126, 152–3, 164

Delhi, Đại học, 51, 153

Desh (tạp chí văn hóa Bengali), 117–18

Dhaka, Đại học, 5, 6, 151, 193, 274–5, 330; Ashutosh Sen dạy tại, 4, 5, 6, 18, 114, 150, 330; Ashutosh Sen không đồng tình với tư duy bị đất chi phối của những người Hindu giàu và cố gắng của ông để cổ vũ các thành phần thế tục trong Liên đoàn Muslim, 150–51; chuyển về Calcutta (1945), 60, 150–51, 190, 193

Dhaka: trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 17, 18, 37, 113, 122; Jagat Kutir (nhà gia đình của AS ở Dhaka), 5, 6, 18, 41, 122, 150; và kế hoạch chia cắt của Curzon, 126–7; các Nawab Muslim ở, 128; muslin (một loại vải tao nhã), 134St Gregory’s School ở Lakshmi bazaar, 16–17, 35, 40, 93; và sông Padda, 19–20; Wari (phần của thành phố cổ, lịch sử), 4–5, 9, 150.

Dhaleshwari, sông, 21, 23–4

Dharti Ke Lal (phim Khwaja Ahmad Abbas, 1946), 188

Dịch vụ Sức khỏe Quốc gia, NHS, xem National Health Service

Dolomites, 297–8

Dresden, 258

D-School xem Delhi School of Economics

Đại học Y, Calcutta, 175, 200, 225–6

đại học, các : Nalanda như đại học cổ nhất thế giới, 105–8, 109, 415–16n; Bologna như đại học cổ nhất châu Âu, 105; Nalanda được thành lập lại (2014), 105, 107, 108, 109; dưới nhà Mughal, 107; ở Ấn Độ ngày nay, 107; phương pháp biện chứng tại Nalanda, 108 và; tầm nhìn bình quân chủ nghĩa, 107

Đan Mạch, 299–300

Đảng Bảo thủ ở Anh, 277, 312

Đảng Cộng sản Ấn Độ, 119, 124, 140–41, 144–5, 152, 183, 201, 333–4

Đảng Cộng sản Anh, 261–2, 269, 309, 310, 345

Đảng Cộng sản Italia, 277, 347, 379, 381

Đảng Lao động, Anh, 143, 144, 312–13, 314, 389–90

Đảng Tự do (Liberal), Anh, 312, 314

Đạo Hindu xem Hindu, Đạo

Đạo Kitô (Christianity), 67, 97, 183, 195, 305, 386; Thuyết Nhất thể (Unitarianism), 41, 196; các Kitô hữu ban đầu ở Ấn Độ, 160–61; lòng nhân đạo Kitô, 270, 313; sự chia rẽ Công giáo–Tin lành ở Ireland, 372

Đạo Phật, Buddhism: A Record of Buddhistic Kingdoms [Đạo Phật: Một Báo cáo về các Vương quốc Phật giáo] của Pháp Hiển (Faxian), 26; Ashoka (hoàng đế), 59, 109, 163, 393, 394; tư tưởng Sahajiya, 29–30; Bihar như trung tâm gốc của, 105–8, 109; coi thường đẳng cấp, 29, 107, 398; Đạo Phật ở Burma, 13, 15; các Hội đồng Phật giáo thứ nhất và thứ ba, 109, 393; ở Nhật Bản, 268, 394; và Ranji Salgado, 315; Sanskrit như ngôn ngữ uyên thâm, 94; trường tại Takshashila (Taxila), 415–16n; các vua Pala ở Bengal, 133

Đoàn Kết xem Phong trào Đoàn Kết

đời sống hoang dã: ở Burma, 10; nhìn từ các chuyến đi trên sông, 21–2; Kiran Bala và các động vật bị lạc, 70

động học chất lỏng, 339

Đông Pakistan, 18, 30, 124, 132, 134–5, 247

đồng tính xem gay

Đức Phật xem Buddha

Đức, nước: AS du hành ở nước Đức, 300–307; đi thuyền dọc sông Rhine, 306–7; thời đại Nazi, 4, 36, 143, 145–6, 251, 269; khung khổ tâm trí toàn cầu sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, 306–7, 396; Đồng minh ném bom các thành phố Đức trong chiến tranh, 304–5

East Bengal (đội bóng Calcutta), 31–2

Enquiry (tạp chí ở Delhi), 337

Facebook, 409n

Falklands, Chiến tranh (1982), 312

Florence, 297

Ganga (‘the Ganges’), sông Hằng, 19–20, 24–5, 27–8, 161, 178–80

Gaur, vương quốc cổ ở Bengal, 30

gay, các cộng đồng (đồng tính), thù ghét và sự cố chấp chống lại, ở Ba Lan, 14

General Belgrano, sự chìm của tàu (1982), 312

gián điệp, làm, 317

giao thông đường bộ ở Bengal, 181

Gilgamesh (sử thi Mesopotamian), 359

Goalando (Bengal), 20

Gothic, kiến trúc, 302

Grantchester, Đồng cỏ, 281, 325

Gyan Chaupar (trò chơi Rắn và Thang), 103–4, 415n

Gypsies (những người Di gan hay Roman), thù ghét và sự cố chấp chống lại, 14

Hà Lan: các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 179, 180; AS du lịch ở (1955), 300

Harvard, 3, 13, 44, 320, 358–9, 364, 365, 366

Hệ thống đẳng cấp (caste system): ảnh hưởng mạnh của, 99–100; những sự bất bình đẳng của, 49, 71–2, 79–81, 398, 405, 406; Buddha phản đối chống lại, 96, 100, 107, 405; cơ sở dựa vào kinh thánh tế nhị của, 71–2; Gandhi và động đất Bihar, 79–81, 82; Phật tử bất chấp, 29, 107, 398

hệ thống nhà tù, Ấn Độ, 138–9, 141–2

hệ thống phúc lợi, các : nhà nước phúc lợi Âu châu, 215, 387, 388–9, 390, 397–8; và di sản của Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 387, 388–90, 397–8

Hindu Mahasabha (đảng chính trị), 131

Hindu, Đạo: bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 18, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; Bhagavadgeeta, 95, 96; Brahmo Samaj (hội cải cách), 196; chủ nghĩa đa số Hindu (majoritarianism), 148–9; và đòi hỏi cho chia cắt, 126; và Giám mục Edinburgh, 313; sự hiểu méo mó các văn bản, 71–2; kinh Upanishads, 62; phiên bản chính trị hung hăng ngày nay, 14, 78, 107, 149; phong trào Bhakti, 67, 73; các quy tắc ăn uống và những sự cấm đoán, 299; các sử thi Ramayana và Mahabharata, 62, 64, 94–5, 133; Rig Veda, 64–5, 103, 104–5, 359, 411n, 415n; sách tiếng Anh của Kshiti Mohan về (1961), 77–8, 359–60, 413n; Sanskrit như ngôn ngữ kinh thánh, 94; thuật ngữ ‘Hindutva’, 107, 149; trường phái Lokayata/Charvaka, 5, 64, 95, 223; truyền thống đa nguyên ‘con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; Vedas, 64–5, 102–3, 104–5, 359; viết sử chống-Muslim mang tính bè phái; và triết học vô thần, 64–5, 94, 95, 103

Hindusthan Standard (tờ báo cũ, nay không còn), 57

Hiroshima, bom nguyên tử ném xuống, 146, 232, 258, 267, 268

Hoa Kỳ: AS dạy tại Berkeley, 365, 366–7; AS dạy tại Harvard, 3, 13, 44, 320, 364, 365, 366; AS dạy tại MIT, 324, 358–64, 365, 376; AS dạy tại Stanford, 364–5; bố AS huấn luyện cho quản lý dự án ở, 152; như cường quốc đế quốc hơn hẳn, 157; phong trào Quyền Dân sự, 366; các tàu chiến của Perry ở Nhật Bản (1853), 158, 161; các cuộc tranh luận công và các phong trào cấp tiến, 367; truyền hình ở, 28–9; và Hiệp ước Versailles (1919), 387–8

hoạt động nhân quyền (human rights activism), 274–5

hockey, khúc côn cầu, đội nữ Ấn Độ, 246

Hội Á châu, xem Asiatic Society

hội họa Phục hưng, 295

Hội Hoàng gia Á châu Bengal (Royal Asiatic Society of Bengal & Asiatic Society, Calcutta), 175, 176

Hội Kinh tế Lượng, 378

Hội Kinh tế Quốc tế, 265

Hội Luật sư Quốc tế, 273

Hội nghị Lịch sử Kinh tế Quốc tế lần thứ Hai (1962), 303–4

Hội Nhà hát Nhân dân Ấn Độ (IPTA), 188

Hội nhập Âu châu (European integration) châu Âu thống nhất như một giấc mơ lâu đời, 38; trong đầu những năm 1960s, 304; các thành tựu lớn nhưng sự nghi ngờ tăng lên, 386–8; Tuyên bố Ventotene (1941), 385; Tuyên ngôn Milan (1943), 385, 424n

Hội Nuôi dưỡng Khoa học Ấn Độ, Calcutta, 175

Hội Văn hóa Trung-Ấn (Nam Kinh), 51

Hotel Select, Paris, 302–3

Hungary, 14, 386; khởi nghĩa (1956), 308, 333

Hy Lạp, 402

Ichamati, sông (Bengal), 23

Indiana, Đại học, 357, 358

Innsbruck, 298

Iran, 161

Iraq, Chiến tranh (từ 2003), 312

Ireland, 372

Irrawaddy, sông, 10, 22

Islam: ‘các Ashraf’ Muslim ở Bengal, 129; bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 18, 33–4, 36, 76, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; sự cai trị Muslim trước-Mughal ở Ấn Độ/Bengal, 128–9, 133–4, 284; chủ nghĩa ly khai Muslim ở Bengal, 33, 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151; đa số Muslim ở Bengal, 126; elite Muslim ở Bắc Ấn Độ, 127–8; các Nawab ở Ấn Độ, 128; các nhà buôn Arab ở bờ biển tây Ấn Độ, 161; các quy tắc ăn uống và các cấm đoán, 299; trong tiểu thuyết Nadi O Nari của Kabir, 33; truyền thống đa nguyên ‘Con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; truyền thống Sufi, 67, 73, 78

Islamic học, 266

Israel, Ngân hàng Trung ương, 265

Israel–Palestine, tình hình, 265–6

Italy: AS đi ‘Tour Mỹ thuật’ (1954), 296–8; chủ nghĩa Marx ở, 270, 347, 354–6, 381; CONSOB, 278; cử chỉ Napoli về sự nghi ngờ, 352–3; các giới trí thức cánh tả trong những năm 1920/30, 347, 354–6, 379–80, 381; sự nghiệp chính trị của Luigi Spaventa, 277–8; sự nghiệp chính trị của Nino Andreatta, 271; phong trào chống-phát xít, 295, 347, 381; và phong trào thống nhất Âu châu, 385–6, 424n; các tòa nhà được liệt kê ở, 296; sự tước đoạt ở Mezzogiorno, 277; truyền thống hiện thực mới trong phim, 188–9, 242, 295

Jadavpur, Đại học, Calcutta, 175, 328–35, 342, 357

Jamuna, sông (miền bắc Ấn Độ), 20, 179

Johns Hopkins, Trường Y, 11, 14, 409n

Journal of Political Economy, 380

Jugabani (tạp chí cánh hữu), 329

Kabir, truyền thống đa nguyên Con Đường, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n

Kalevala (sử thi Phần Lan), 359

Kanpur (Ấn Độ), 24

Karachi, 400

Karen, nhân dân, 11

Kashmir, 392, 399

Kenduli (Tây Bengal), 41, 410–11n

Khách sạn Select xem Hotel Select

khoan dung và đa nguyên, giá trị của, 67, 78, 90, 128, 201–2, 393

King’s College, Cambridge, 220–21, 264, 265, 316

Kinh tế học Keynesian, 215, 270–71, 286, 287, 288, 289, 290, 369, 388

Kinh tế học phát triển: sự hiểu tích hợp của Adam Smith về, 26, 28, 32, 288, 406–7; vai trò chú yếu của giáo dục, 56, 84–5, 288; nghiên cứu phát triển, 265, 276, 360; các Báo cáo Phát triển Con người, 265, 400–401; tư duy méo mó về tăng trưởng, 287–8; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; các ý tưởng phát triển của Peter Bauer, 290;.

kinh tế học phúc lợi: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402; bài giảng của AS tại MIT, 363, 376; sự cần thiết cho sự tính tổng (aggregation), 290–91; sự kháng cự đối với ~ tại Cambridge, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; và Samuelson, 363–4; những so sánh giữa cá nhân, 363–4 xem cả lý thuyết lựa chọn xã hội

Kolkata xem Calcutta

Krakow (Ba Lan), 374–5

Krishak Praja, Đảng, 131

Kushana, thời kỳ, 181

L’Ordine Nuovo (tạo chí Italia), 347, 354–5, 356

La Martinere College, Calcutta, 272

Lahore, 398–400

Lahore, Nghị quyết (1940), 33, 131, 148

làm index, 348

Langol (‘cái Cày’, tạp chí văn học), 135

Liên đoàn Muslim (League), 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151, 416n

Liên Hiệp Quốc, 49–50, 56; ‘Ngày Tiếng Mẹ đẻ’, 134–5; Tổ chức Lương Nông (FAO), 142; Chương trình Phát triển (UNDP), 400–401

Liên Hiệp Quốc, Đại học, Helsinki, 265, 276

Liên hiệp Sinh viên Quốc gia, 296

Liên Xô: ảnh hưởng của ~ ở Calcutta các năm 1950, 202–3, 245, 332–4; và chính trị cánh tả Ấn Độ, 84–5, 119, 141, 144–5, 202–3, 245; và Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 119; Đại hội thứ Hai Mươi của Đảng Cộng sản (1956), 308, 332–3; đối xử với Đông Âu, 235, 301, 373–5; Đức xâm chiếm (tháng Sáu 1941), 144; giáo dục ở, 84–5; và khái niệm tự do, 332–4, 380; Samuel Brittan thăm, 314; các cuộc thanh trừng và các phiên tòa trình diễn, 202–3, 235, 245, 308, 333; xâm chiếm Tiệp Khắc (1968), 310

Lokayata/Charvaka, trường phái tư tưởng, 5, 64, 95, 223

London, 66, 215, 239, 244, 249–52, 323, 325

London, Đại học, 239, 244

London, Trường Kinh tế học, 54, 153, 239, 272, 339, 342

Lucknow, 127–8

lý lẽ (tranh cãi) kinh tế và xã hội, các: Câu Lạc bộ Thứ Ba ở Cambridge, 370; cạnh tranh không hoàn hảo, 264, 284, 349; chủ nghĩa bè phái giữa các trường phái tư tưởng ở Cambridge, 285–90, 362, 364, 368, 369–70; chủ nghĩa xã hội thị trường, 373; các dụng cụ phân loại trong nhận thức luận, 328–9; dùng ‘tổng vốn (aggregate capital)’ trong mô hình hóa, 287; giá tương đối của máy móc cũ và mới, 361; ‘hàng hóa công’ được chia sẻ, 315; các khẩu hiệu của các nhà kinh tế học Cambridge, 260–61; kinh tế học tại Presidency College, 192–3, 196–8, 207–9, 220; lập kế hoạch đầu tư, 342–3, 370; ‘lý thuyết lao động của giá trị’, 207–10, 211, 213, 289, 346, 420n; ‘lý thuyết tổng quát’ của Keynes, 388; lý thuyết vốn, 270, 285, 286, 287, 294, 380; Marx vắng mặt trong chương trình học trong các năm 1950, 207–9; phân phối và kiểm soát giá trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 389; Solow như một giáo viên kinh tế học tuyệt vời, 361; tác động của Con Đường Tơ Lụa, 108, 109; các tác động ngoại sinh, 314–15, 402; tầm quan trọng của các sông, 25–6, 27–8, 32, 161, 179; các thiếu sót của cơ chế thị trường, 114–20, 188, 217, 286, 314–15, 348–9, 406; những tranh luận chính ở trong các năm 1950, 287–90; các trường phá neo-Keynesian, 270–71, 286, 287, 288, 289, 290, 369

lý thuyết lấy mẫu, 191

lý thuyết lựa chọn xã hội: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402, 403–4; AS làm quen với, 203–6; và bản chất của truyền thông xã hội, 293; và những cách tiếp cận khác đến triết học đạo đức, 403–4; công trình của Arrow về, 203, 204, 205, 291, 292, 293, 294, 375–6, 377–8, 394; công trình của Buchanan về, 376–7, 378, 423n; các cơ chế bỏ phiếu, 204–5, 291, 377–8; de Condorcet và quy tắc đa số, 204–5, 291; ‘định lý bất khả (impossibility theorem)’ của Arrow, 204, 205–6, 291, 292, 293, 376, 377–8; ‘các định lý Pattanaik’, 403; những đánh giá phúc lợi xã hội, 290–91, 343, 377–8; và Giải Nobel của AS (1998), 98–9; và khái niệm tự do, 212–13, 378–80; được khởi xướng ở Pháp thế kỷ thứ mười tám, 203, 204; sự kháng cự ~ tại Cambridge, 289, 292–3, 294, 370–71, 376–7, 378, 403; và Marx, 212; mô tả về, 204; nghiên cứu của AS tại Trinity (1961-3), 375–81; phiếu đa số, 204–5, 291; sự quan tâm mạnh của AS đến, 203–6, 290, 291–2, 294, 364, 375–81; và Tapas Majumdar, 197, 425n; và thời gian của AS ở Hoa Kỳ, 365–7; và toán học, 203–6, 293, 363–4, 377–8; ‘tính duy lý tập thể’ của Arrow, 376, 377, 378; vai trò của sự thuyết phục/sự thảo luận, 380–81, 387, 388, 390, 394

lý thuyết trò chơi, 319–20, 336, 402

Lý thuyết về tiến hóa, 61–2

Madhumati, sông (Bengal), 23

Manas Sarovar (hồ vùng Himalaya), 24

Manashamangal Kavya (sáng tác thơ Bengali cổ), 28–9, 180

Mandalay (Burma), 9–12

Mandalay, Đại học Nông nghiệp, 9, 11–12

Maratha, các chiến binh, 164, 179

Massachusetts Institute of Technology (MIT), 324, 358–64, 365, 376

Matto (làng quê của AS), 5–6, 12, 21

Maymyo (Burma), 10, 11–12

Mayurakkhi, sông (Bengal), 23

Media (báo chí): kiểm duyệt trong Chiến tranh Thế giới 2 và nạn đói Bengal, 118, 119, 167, 390–93, 424–5n; ở Ấn Độ sau-độc lập, 167, 168, 169

Meghna, sông, 20, 21, 22, 24

Miến Điện xem Burma

Mind (tạp chí triết học), 319–20

Mohammedan Sporting (đội bóng đá Calcutta), 31

Mohan Bagan (đội bóng đá Calcutta), 31–2

Moulmein (Burma), 22

Mughal, đế chế, 27, 107, 128–9, 136–7, 163–4, 179, 399

Murshidabad (Bengal), 155, 156, 174

Mỹ Latin, 242

Myanmar xem Burma

Na Uy, 269, 298–9

nấc, chữa, 6

Nagasaki, bom nguyên tử ném xuống, 146, 232, 258, 267, 268

Nalanda, đại học Phật giáo cổ, 27, 44, 105–8, 109, 415–16n

Nam Phi, sau-apartheid, 269

Nạn đói Bengal xem Bengal, nạn đói

nạn đói, các: chú tâm không chỉ vào sự sẵn có thực phẩm mà vào quyền có thực phẩm, 98, 99, 115–21, 168–9; nạn đói Bengal (1769–70), 119, 165–6, 168; như các tai họa dựa vào giai cấp, 120, 201; ngăn chặn ~, 121, 168–9

National Cadet Corp (NCC-Tổng Đội Thiếu sinh quân Quốc gia), 46–8

National Health Service (NHS), 215, 279–81, 387, 389, 390, 397–8

New York Times, 409n

New York, Thành phố, 365, 401

Newnham College, Cambridge, 274

Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ, 325

Ngân hàng Thế giới xem World Bank

nghèo: và bạo lực nghịch đạo (communal) trong những năm 1940, 123–4, 125; ở Calcutta, 178, 183, 185–6; và tội phạm, 186; ở Ấn Độ sau độc lập, 234, 404–5; gốc rễ của sự tước đoạt, 275; và kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 287–8, 343–4; và cách tiếp cận tối đa hóa tăng trưởng, 287–8; và đạo đức học vị lợi, 343

Ngôn ngữ Bengali xem Bengali, ngôn ngữ

ngôn ngữ và văn học bằng tiếng Anh: dạy ~ tại Santiniketan, 43; dịch các bài thơ của Tagore, 88; và những người nói tiếng Anh không bản địa, 50; sách về Đạo Hindu của Kshiti Mohan, được dịch sang tiếng Anh 77–8; thi ca, 22, 169, 174, 177–8

ngôn ngữ: và bản sắc, 134–6; và Gramsci, 261, 356; ‘lý thuyết hình ảnh của ý nghĩa’, 352–3; những người nói tiếng không-bản ngữ, 50; Panini (nhà ngữ pháp học), 93–4, 329, 416n; ‘triết học ngôn ngữ bình thường’, 353, 355, 356; và Wittgenstein, 261, 352–3, 354–5, 356

nhà hát: phụ nữ trên sân khấu ở Calcutta, 7–8, 36, 187; ở Calcutta, 7, 36, 186–8, 273; Một Chuyến đi tới Ấn Độ của Rama Rau, 320–21; West End ở London, 325

nhà kinh tế học ‘tân cổ điển’, các, 269, 285, 286, 287, 288–9, 294, 350, 368

Nhà máy Thép Vladimir Lenin (gần Krakow), 374–5

Nhà nước Islamic, 305

Nhà thờ Đức Bà, Pháp, 302, 303

nhà tù xem hệ thống nhà tù

Nhật bản: bạo lực của các lực lượng chiếm đóng Chiến tranh Thế giới 2, 36, 85–6, 92, 267; chiếm đóng quân sự ở Burma (1941), 17, 37, 116, 143; giáo dục ở, 56; ‘hiến pháp mười bảy điều’ (năm 604), 393; Minh Trị duy tân (1868), 158, 161, 162; và Netaji Subhas Chandra Bose, 146; Phật giáo ở, 268, 394; Tagore du hành đến (1924), 71; những sự tàn bạo ở Trung Quốc, 143; và các tàu chiến của Perry (1853), 158, 161; Viện Okazaki ở Tokyo, 266

Nibelungenlied (sử thi Đức), 359

Nile, sông, 25–6

nô lệ, tình trạng, 406–7

Notting Hill (London), 323

Nước Anh: AS đến nước Anh trong năm 1953, 249–52; mặt trời lặn sớm ở, 295; Hiệp định Versailles (1919), 387–8; các chính sách về bất bình đẳng sau chiến tranh, 387, 389–90, 397–8, 406; chính sách khắc khổ sai lầm tiếp sau khủng hoảng 2008, 215, 388; rời khỏi Liên minh Âu châu, 386; xem cả Raj Anh; Công ty Đông Ấn

Odantapuri, đại học (Bihar), 416n

Odisha (bang Ấn Độ), 247, 410–11n

Oxford, Đại học, 107, 193, 245, 247, 339–40, 402; Majlis tại, 274; Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa, 309–10

Padda, sông, 19–21, 22, 23, 29, 32–3

Padma, sông (nhánh của sông Hằng cổ), 27

Pakistan, 12, 149, 150, 392, 398–401

Pali, văn bản tiếng, 71, 94

Paris, 302–3, 366

Park Hospital, Manchester, 389, 390

Parsees, 161

Past & Present (tạp chí lịch sử), 232

Pathan, nhà, từ Afghanistan, 128–9, 133

Patna (Ấn Độ), 19, 24, 26, 105, 109, 179, 393

Penguin Books, 77–8, 359

Persian, ngôn ngữ (Ba tư), 67

Perugia, 297

phân hạch hạt nhân, 339

Phân loại dựa vào cộng đồng: bạo lực/sự chém giết có trước sự chia cắt, 33–4, 36, 91, 122–4, 125, 148, 150, 184, 305–6, 372; sự cai trị Anh tăng cường sự phân kỳ Hindu-Muslim, 129–30; sự chém giết nghịch đạo (communal) vào lúc chia cắt (1947), 18, 150; chủ nghĩa ly khai Muslim, 33; những sự diễn giải hẹp hòi về Đạo Hindu ngày nay, 78, 107; và đa bản sắc con người, 100–101, 123, 132–3, 263, 372; sự giống nhau về bản sắc-giai cấp của các nạn nhân của bạo lực bất chấp các nền tảng tôn giáo khác nhau, 123–4, 125; sự hận thù chọn lọc nổi lên trên thế giới ngày nay, 14–16, 78, 305; và Kshiti Mohan chứng minh những sự bóp méo nghịch đạo (communal distortions) của các văn bản kinh điển cổ xưa, 67–8, 71–7, 78, 125; Liên Đoàn Muslim và sự chia cắt Ấn Độ, 125–6, 130–31, 147–8, 149–50, 151, 416n; luận đề ‘sự đụng độ của các nền văn minh’ của Huntington, 137; các lý lẽ của Buddha cho sự bình đẳng, 96; các nhóm thiểu số dễ bị tổn thương ở Burma, 13–16, 409n; sự phỉ báng được nuôi dưỡng cẩn thận, 14–16, 33–4, 76–7, 91, 184, 266, 305, 372; sự quy giản mọi người về các bản sắc độc nhất, 91, 100, 122–3, 132–3, 182, 216, 266, 305, 372; sức mạnh của truyên truyền mạnh mẽ, 14–16, 409n; và các tác phẩm Sanskrit kinh điển cổ, 100–102; và tầm nhìn thế giới Phật giáo của Nalanda, 107, 109; Tagore bác bỏ, 36, 39, 91; tính thiển cận của những kẻ phân lập văn hóa, 136; sự thù nghịch chống lại các thiểu số, 13–16, 409n; sử dụng từ ‘communal’, 416n; vai trò phá hủy của bản sắc (identity), 91, 122–3, 147, 182, 266, 305–6, 372; việc viết sử chống-Muslim mang tính bè phái, 128

Phân tích quyết định, 98

Pháp, nước: AS thăm Paris, 302–3; đến Aix-en-Provence, 303–4; các công ty buôn bán ở Bengal, 27, 156, 180; và Hiệp định Versailles (1919), 387–8; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 203, 204; náo loạn sinh viên ở Paris (1968), 366; phong trào thống nhất Âu châu, 386

Phép màu ở Milan (phim của Vittorio de Sica film, 1951), 188–9

Philippines, 267

phim và rời khỏi trong rạp phim, 5, 92, 128, 173–4; truyền thống tân-hiện thực chủ nghĩa (neorealist) Italia, 188–9, 242, 295; ở Ấn Độ những năm 1950, 188, 189

Phong trào Buông Ấn Độ, 144, 145

phong trào công đoàn, 140–41, 152, 380, 399

Phong trào Đoàn Kết ở Ba Lan, 375

Phong trào ngôn ngữ Bengali (bhasha andolan), 132, 134–6

Phong trào Quyền Dân sự, 366

phương tiện truyền thông đại chúng, các, xem media

Pitti Palace, Florence, 297

Plassey, Trận đánh (23 tháng Sáu 1757), 155, 156–7, 158, 162, 163, 164, 174

polonium, 230

Prabashi (tạp chí văn hóa Bengali), 118

Presidency College, Calcutta: AS mong muốn học tại, 173; AS như sinh viên của, 25–6, 49–50, 93, 175, 182–6, 190–206, 207–9, 219–20, 234–8, 329–30, 373, 379, 405–6, 419–20n; AS quay lại sau khi điều trị ung thư, 234–5, 238; các bạn sinh viên của AS, 198–200; dạy kinh tế học tại, 192–3, 196–8, 207–9, 220; dạy toán học tại, 192–3; như đồng-giáo dục, 199; hồ sơ của các sinh viên đặc biệt, 190–92; lịch sử của, 193–6; và sự nổi lên của phong trào Bengal Trẻ, 194–6; nhóm thi ca tại, 198–9, 234–5; Satyajit Ray như sinh viên tại, 189; Sushobhan Sarkar dạy, 175, 329–30; trò chuyện ở quán cà phê, các cuộc, 199–200, 203, 205, 222, 238, 267–8, 332, 373, 405–6; truyền thống cấp tiến của, 195–6, 238

Quaker, những người, 251–2

Quân đội Quốc gia Ấn Độ (Azad Hind Fauj), 116, 119, 146–7, 268

Quarterly Journal of Economics, 326

Queen Elizabeth II (tàu biển chở khách), 365

Quốc Đại Ấn Độ, đảng, 33, 131, 149, 151, 183; cánh xã hội chủ nghĩa của, 119, 124, 141, 145; và Chiến tranh Thế giới thứ Hai, 143, 144, 145; và chính trị thế tục, 148, 149; cuộc họp đầu tiên (1885), 184; phong trào Buông Ấn Độ, 144, 145; và Subhas Chandra Bose, 145, 146

quy hoạch ngẫu nhiên (stochastic programming), 198

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), 315, 388

Raj Anh (British Raj-chế độ cai trị Anh ở Ấn Độ): chính sách giáo dục công không thỏa đáng, 84–5, 167; Binh biến (1857), 153, 163; bỏ tù qua ‘giam giữ phòng ngừa’, 139, 141–2, 173, 232, 244; Công Vụ Ấn Độ (Indian Civil Service-ICS), 142, 246; ‘cướp bóc sau-Plassey’, 164–6; Dàn xếp Ổn định, Permanent Settlement (Cornwallis Code, 1793), 129–30, 131–2, 134, 331; đánh giá tác động lên Ấn Độ, 157–8, 159–69; họ hàng của AS bị bỏ tù, 124, 135, 138–42, 144, 173, 232, 244; Karl Marx nói về, 159, 160; kiểm duyệt bởi, 167, 168, 391, 392–3; làm tăng các bất đồng Hindu-Muslim, 129–30; và nông nghiệp Ấn Độ, 129, 130, 131–2, 134, 325, 331; mưu toan của Curzon để chia cắt, 126–7; Phái đoàn Cripps (tháng Ba 1942), 143–4; pha chủ nghĩa đế quốc cổ điển, 165, 166–7; Tagore chỉ trích, 84–5, 92, 169; các thành tựu được cho là của Đế chế, 162–3, 166–7, 168–9; thất bại đối với nạn đói Bengal, 116–21, 142, 168, 390–93; thiết lập sự cai trị Anh sau chiến thắng ở Plassey (1757), 155–7, 158, 162, 164, 174; thiếu hệ thống phúc lợi, 390; Thủ đô Ấn Độ chuyển từ Calcutta tới Delhi, 126, 164 ; tuyên bố Linlithgow (1939), 143; ‘văn hóa trật tự’ của, 142 xem cả Công ty Đông Ấn

Rajgir, thành phố cổ ở Bihar, địa điểm của Hội đồng Phật giáo thứ nhất trong thế kỷ thứ sáu trước công nguyên, 109

Rakhine (Burma), 15

Rangoon, 163–4

Ravensbrück, trại tập trung, 269

Rohingya, cộng đồng, ở Burma, 13–16, 409n

Rome, Đại học (La Sapienza), 277

Rothamsted Research (Harpenden), 239

Royal Holloway College, 311

Rüdesheim, lễ hội rượu, 306–7, 396

Rupnarayan, sông (Bengal), 23

Saha Institute of Nuclear Physics (Viện Vật lý Hạt nhân Saha), Calcutta, 175

Sanskrit College, Calcutta, 200

Sanskrit: AS yêu thích ~, 5, 31, 64, 93–5, 98; ‘Chatushpathis’ ở Benares, 66, 77; và Daniel Ingalls, 358, 359–60; dạy ~ tại Visva-Bharati, 39, 51, 72, 93–5, 97; những sự đa dạng của, 93; Devanagari (chữ viết thông dụng của), 49; Kshiti Mohan tinh thông ~, 6–7, 36, 58, 64–5, 66–7, 68, 71–2, 77; các luận thuyết vô thần và bất khả tri trong, 64–5, 94, 95, 103; những mối lo âu ‘mẹ vợ’ trong ‘lời than vãn của kẻ cờ bạc’, 104–5; nguồn gốc tiếng Bengali từ, 28; như ngôn ngữ của sự uyên thâm Buddha/Buddhist, 94, 95; như ngôn ngữ của các thánh kinh Hindu, 94; niti và nyaya (các khái niệm về công lý), 101–2; các sử thi Ramayana và Mahabharata, 62, 64, 94–5, 133; và tên của AS, 8; và toán học, 98, 99, 102–3; văn học, 24, 62, 64–5, 93, 94–5, 98, 100–105; Yi Jing học ~, 26–7, 106

Santiniketan (Tây Bengal): AS sinh ở (1933), 4, 8, 57; AS chuyển đến (1941), 17–18, 23, 30–31, 36–7, 57, 78; cơ sở của gia đình AS chuyển tới (1947), 18, 151; và động đất Bihar (tháng Giêng 1934), 79; Gurupalli (‘làng giáo viên’), 8–9, 57–60, 78; Pratichi (nhà tại), 8, 60–61; trên sông Ajay, 23; khu Sripalli, 8–9, 60–62

Santiniketan, Trường Visva-Bharati: AS chuyển đến (1941), 17–18, 23, 30–31, 36–7, 57, 78; các bạn học và bạn của AS, 29–30, 50–55, 173, 192; bầu không khí tự do/thoải mái ở, 17–18, 24–5, 37–9, 42–3, 52, 91, 113; cấm trừng phạt thân thể, 38; các cơ sở giáo dục bậc cao/nghiên cứu tiên tiến tại, 7, 40–41, 51; chương trình học rộng và bao trùm, 17–18, 39–40, 91; dạy tiếng Anh tại, 43; dạy Sanskrit tại, 39, 51, 72, 93–5, 97, 101–2; dạy toán học tại, 43–4, 93, 97–8; các diễn giả khách, 48–50, 83; như đồng-giáo dục, 7, 39, 52–3, 199; các giáo viên tại, 7, 24–5, 38–9, 40–41, 43–5, 54, 57, 65–6; kinh nghiệm về Chiến tranh Thế giới thứ Hai tại, 146–7; Kala Bhavan (trường mỹ thuật), 40–41; Kshiti Mohan dạy tại, 7, 8, 36, 38, 40, 57, 63–4, 65–6, 71–2; và lịch sử toàn cầu, 17–18, 39, 91, 161–2; các lớp học ngoài trời, 38–9, 42; mẹ AS học tại, 7, 36; và nạn đói Bengal (1943), 113–15; National Cadet Corp (NCC) tại, 46–8; các tạp chí trường, 53–4; Tagore tại các cuộc tụ họp hàng tuần, 62–3; Mandir tại, 62–4; được nhắc tới như ‘ashram’, 62; Tagore thành lập (1901), 7, 41–3; Tagore tuyển mộ Kshiti Mohan cho, 65–6, 71–2; và Tagore-Gandhi tranh cãi, 82–4; các cuộc tham quan đến Rajgir và Nalanda 109; thể thao tại, 37, 46; thư viện kệ sách mở, 18, 161–2, 178, 181–2; chăm sóc y tế tại, 225

Scotland, ‘Câu hỏi Tây Lothian’, 312–13

Scottish Church College, Calcutta, 175, 200

Shalimar, các vườn (Lahore), 399

Shreyashi (tạp chí Bengali do mẹ AS biên tập), 61

siêu nhiên trên TV Mỹ, 28–9

Singapore, 51, 108

Sipra, sông (Ujjain), 321

Sonarang (Quận Bikrampur của Dhaka), 21, 66

sông, các, 6, 10, 19–29, 32–4, 106, 161, 179

Sorbonne (Paris), 303

Sperling & Kupfer (hiệu sách Milan), 355

Sphulinga (tạp chí trường học tại Santiniketan), 53

Sri Lanka, 24, 25, 26, 276, 288

Sri Vijaya (Sumatra bây giờ), 26

SS Strathnaver, 241, 243–7, 263, 295

St John’s College, Cambridge, 316

St John’s College, Oxford, 13

St Pancras, ga xe lửa, London, 250

St Thomas, Tông đồ, 161

St Xavier’s College, Calcutta, 175, 200, 247

Stanford, Đại học, 273, 364–5

Stromboli (núi lửa), 249, 295

sử thi truyền miệng, 94–5, 358–9

subaltern studies, 75, 331–2, 413n

Suez, Kênh, 248, 249

Sufi, truyền thống Islamic, 67, 73, 78

Sumatra (Sri Vijaya), 26, 106

Sunga, thời kỳ, 181

Takshashila (Taxila), trường tôn giáo tại, 415–16n

Tamralipta, thành phố cổ (Bengal), 26, 27, 106

Tarikh-ilahi (lịch của Akbar), 136–7

Tate Modern, ‘bộ sưu tập Nimai Chatterji’, 414n

Tennessee Valley Authority, 152

Thái Lan, 11, 158, 266

thành kiến giới trong văn hóa Ấn Độ, 12, 52–3, 71–2

The Observer, 313–14

The Statesman (báo tiếng Anh, Calcutta), 119, 391–3, 424–5n

The Times, 424–5n

thống kê học, 191–2

Thư viện Hội đồng Anh, Calcutta, 239–40, 263, 421n

Thượng đỉnh Đông Á, 105, 107

thương mại hàng hải, 25–6, 27–8, 32, 161

Thụy Điển, 298–9

Thụy Sĩ, 298

tình bạn, tầm quan trọng của, 54–5, 185, 396–7

Tòa án Tối cao Ấn Độ (Delhi), 273

toàn cầu hóa, 108–9, 158, 159–61, 397

toán học: nhiệt tình thời thơ ấu của AS cho, 31, 69, 93; sự quan tâm Ấn Độ truyền thống đến, 41, 102–3, 159; lập luận, 43–4, 83, 98, 192, 203–6, 293, 377–8; dạy ~ tại trường Visva-Bharati, 43–4, 93, 97–8; nền tảng của, 43, 44, 83, 98; triết học ~, 44, 83, 98; trong sự nghiệp dạy học của AS, 44, 402; lập luận giải tích, 97–8, 191–2, 197, 349–50, 361, 363–4, 369, 378, 404; và Sanskrit, 98, 99, 102–3; Aryabhatiya, 99; ‘Vedic’, 102–3; và sự tìm kiếm toàn cầu cho các ý tưởng, 108–9; AS học ~ với kinh tế học tại Presidency College, 192–3, 194; logic ~, 203–6, 336, 402; và lý thuyết lựa chọn xã hội, 203–6, 293, 363–4, 377–8; tại Trinity, 240, 266, 336, 371–2; các nhóm Lie trong, 324; lý thuyết hàm đệ quy, 336; sự lẫn lộn của tính tất định toán học và tính tất định nhân quả, 350; các điều kiện bất biến, 363–4

tội ác chiến tranh, 267–8

tôn giáo: chủ nghĩa cực đoan tôn giáo, 14–16, 150; ý tưởng ‘sáng thế thông minh’, 55; và chọn lọc tự nhiên, 62; tập hợp hàng tuần ở Santiniketan, 63–4; chủ nghĩa vô thần, 64–5, 94, 95, 103; sự tương tác Hindu–Muslim, 67–8, 72–7, 78; truyền thống đa nguyên ‘Con Đường Kabir’, 67–8, 72–7, 78, 125, 149, 412n; Tagore-Gandhi bàn cãi về động đất Bihar, 79–81, 82; niềm tin của Tagore, 88, 90; chính sách đa nguyên Mughal, 128–9; phản-cải cách (counter-reformation) ở châu Âu, 128; sự bất khoan dung ở châu Âu thế kỷ thứ mười sáu, 128; chủ nghĩa cải cách ở Calcutta thế kỷ thứ mười chín, 196; các xung đột bản sắc trong thế giới ngày nay, 305 xem cả Đạo Kitô; Đạo Hindu; Islam

Tổng Đội Thiếu sinh quân Quốc gia xem National Cadet Corp

Travancore, ‘vương quốc bản xứ’, 167

tri thức khoa học: AS học ‘Khoa học Trung cấp’ tại Santiniketan, 173; AS học vật lý, 93; bố AS dạy hóa học, 4, 5, 6, 18, 60, 114, 150–51, 190; giáo dục ở Calcutta, 175, 190–91, 200; lý thuyết tiến hóa, 61–2; Tagore-Gandhi tranh cãi về động đất Bihar, 79–81, 82; ‘thống kê Bose–Einstein’, 150, 190

Trinity College, Cambridge: AS bị từ chối rồi được chấp nhận (1953), 240–41; AS đến (1953), 257–9; AS như sinh viên, 43, 44, 50, 220–21, 257–62, 264–78, 282–93, 308–16, 321–3, 347; AS nhận bằng trong Senate Hall, 323; AS như nghiên cứu sinh tại, 262, 293–4, 326–8, 337–9, 373–5; AS như Học giả cấp Cao tại, 296; AS như Prize Fellow, 261, 262, 277, 281, 334–8, 339–41, 342, 346, 347; AS như Hiệu trưởng, 3, 13, 262–3, 281, 323, 422n; AS nghiên cứu lý thuyết lựa chọn xã hội (1961-3), 375–81; AS trở lại (tháng Chín 1961), 368–9; AS trình bày bài giảng sinh nhật thứ 80, 371–2; Cổng Lớn, 257, 262; Chức Phụ Giảng của AS tại, 262, 342–5, 347, 370–71; di sản từ Sraffa, 422n; các gác cổng tại, 257–8, 322–3; kỷ lục với các sinh viên/học giả nước ngoài, 371–2; lịch sử của, 257, 258; Nevile’s Court (Sân), 258, 259–60; các phòng của AS ở New Court, 278; các phòng của AS ở Whewell’s Court, 282–4; các quy định của trường, 185, 340–41; sinh viên ở nhà trọ, 255, 256–7; như trường đơn-giới, 199; và các Tông Đồ, 316; Thư viện Wren, 258–9, 348; Wittgenstein tại, 83, 351–5

Trung Quốc: Cheena Bhavan tại Santiniketan, 51; chiến tranh với Ấn Độ (1963), 398; chuyến đi của Tagore tới (1924), 71; và Con Đường Tơ Lụa, 108; và khái niệm tự do, 380; Kshiti Mohan đi cùng Tagore trong cuộc viếng thăm Trung Quốc và Nhật Bản, 71; các sinh viên Trung quốc tại đại học Nalanda cổ ở Ấn Độ (từ thế kỷ thứ bảy), 106, 108; sự tàn bạo Nhật thời chiến ở, 92, 143, 267; tàn sát Nam Kinh, 267; những sự tiếp xúc xưa với Ấn Độ, 26–7, 106, 108, 160; các thí nghiệm chính sách của Mao ở, 214; Triều Hán, 108

Trung tâm Quốc tế Học (Center for International Studies-MIT), 358, 360

trường ban đêm do AS và các bạn cùng lớp vận hành cho trẻ em bộ lạc ở Santiniketan, 44–5, 99, 201, 401; giáo dục của dân cư bộ lạc trước-nông nghiệp, 59

Trường Ca Roland (sử thi Pháp), 359

Trường Cao đẳng Lao động Trung tâm (Central Labour College), London, 215

Trường Cao đẳng Trung tâm [Central Calcutta College] (muộn hơn Maulana Azad College), 200

Trường Kinh tế học Delhi xem Delhi School of Economics

tư duy Marxist: và Ấn Độ các năm 1940, 124–5; và Sushobhan Sarkar, 196; và Ấn Độ các năm 1950, 207–9; và Maurice Dobb, 209–10, 211, 217, 221, 240, 261–2, 269, 285, 286, 287, 289, 345–6; sự suy đồi của truyền thống vào các năm 1950, 221; tầm với trí tuệ của, 221; khả năng áp dụng cho thế giới ngày nay, 222; và kinh tế học Cambridge của các năm 1950, 240, 261–2, 269, 270–71, 285, 286, 289, 293, 345–6; thế giới của chủ nghĩa Marx Italia, 270, 347, 354–6, 381; Joan Robinson bác bỏ, 285, 286; và Câu Lạc bộ Xã hội chủ nghĩa Cambridge, 308, 309, 311; và vấn đề của chủ nghĩa định mệnh, 336

tư tưởng kinh tế vị lợi, 240, 343–4; và lý thuyết công lý của Rawls, 290–91; sự tính tổng (aggregation) xã hội, 290; và lý thuyết giá trị, 346; những so sánh giữa cá nhân, 363–4

tư tưởng triết học: AS dạy tại Trường Kinh tế học Delhi, 402; ‘Bài ca Sáng thế’ từ Rig Veda, 64–5, 103, 359, 411n; câu chuyện về người Samaritan Tốt bụng trong Phúc âm theo thánh Luke, 97, 307; chủ nghĩa tất định, 336–7; danh tiếng đặc biệt của Wittgenstein, 351–5; đạo đức học của ‘trách nhiệm vô điều kiện’, 96–7, 403–4; đạo đức học Tây phương, 96; và Gramsci, 355–6; của Guatama Buddha, 95–7; khái niệm ‘khế ước xã hội’, 96, 97, 403, 425n; và Prize Fellowship của AS, 336–7; Rawlsian, 319, 320, 336; của Sraffa, 351, 352–6; và toán học, 44, 83, 98; và các Tông đồ ở Cambridge, 316, 318–20, 336; vô thần, 64–5, 94, 95, 103

Tunisia, 265

Tuyên ngôn Phổ quát về các Quyền con Người, 49–50

Udayer Pathe (phim của Bimal Roy, 1944), 188

Uffizi Gallery, Florence, 297

Ujjain (thành phố quê hương của Kalidasa), 321–2

University College of Science, Calcutta, 200

UNU, Đại học Liên Hiệp quốc

vaidyas (đẳng cấp thầy thuốc), 11

vấn đề liên quan-đến-giới, các: bất bình đẳng, 52–3, 71, 98, 99, 217–18, 274–5; Ain O Salish Kendra (Trung tâm cho Sửa lại Luật và Pháp lý), 275; các điều kiện của phụ nữ trong nhà tù, 311; giáo dục tại trường của Tagore, 7, 52–3; và khái niệm ‘ảo tưởng khách quan, 217–18; năng lực hành động (agency) của phụ nữ, 7–8, 12, 52–3; phụ nữ trong nhà hát, 7–8, 36, 187; tên nhận được qua kết hôn, 311; thành kiến giới trong văn hóa Ấn Độ, 52–3, 71–2; tỷ lệ tử vong mẹ, 8–9; các ý tưởng do Salma Sobhan phát triển, 274–5

Văn học Bengali xem Bengali, văn học

văn học so sánh (comparative literature), 358–9

Vanga, vương quốc cổ, 29, 30

Vatican, các Bảo tàng, 297

Venice, 297

Verona, 297

Versailles, Hiệp ước (1919), 387–8

Viện Thế giới cho Nghiên cứu Kinh tế học Phát triển xem World Institute for Development Economics Research

Viện Thống kê Ấn Độ (ISI), Calcutta, 175, 191

Việt Nam, 380

Vikramshila, Đại học (Bihar), 106, 416n

Visva-Bharati xem Santiniketan, Trường

Warsaw, 300, 301

Warwick, Đại học, 153–4

Welwyn, Thành phố Vườn, 315–16

WIDER xem World Institute for Development Economics Research

World Bank, 56, 388

World Institute for Development Economics Research (UNU-WIDER), 265, 276

xã hội học, 311

Yale, 323

Yemen, 248

Zemdri (kháng sinh), 242

Comments are closed.